PDA

View Full Version : Ogura Hyakunin Isshu - 100 Họa Phẩm Cổ



Kasumi
31-12-2007, 09:51 AM
OGURA HYAKUNIN ISSHU - 100 HỌA PHẨM CỔ


Yêu cầu ghi đầy đủ nguồn nếu đem post ở nơi khác

Bài: Kasumi @ japanest
Ảnh: ja.wikipedia.org
Dịch thơ: Nhật Chiêu @ ftu



Hyakunin Isshu (百人一首) là tuyển tập 100 bài thơ waka của 100 vị thi nhân nổi tiếng Nhật Bản. Tập thơ do Fujiwara no Teika ( hay còn gọi là Sadaie, 1162 – 1241) tổng hợp và biên soạn trong thời gian ông sống ở quận Ogura , Kyoto, Nhật Bản, nên còn được gọi là Ogura Hyakunin Isshu.


http://ec2.images-amazon.com/images/I/51AEGDYM02L._SL500_AA300_.jpg

http://chimviet.free.fr/33/thowaka/thowaka0a/thowaka0a.jpg

Kasumi
31-12-2007, 11:23 AM
01. Tenchi Tenno (天智天皇)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/04/Hyakuninisshu_001.jpg

Tenji Tenno hay còn được call là Tenchi Tenno (626-672) là hoàng đế đời thứ 38 của Nhật Bản theo tục cha truyền con nối. Triều đại của ông kéo dài được 10 năm từ năm 661 đến năm 672. Ông có 9 người vợ và 14 người con và là người nổi tiếng với tài thơ phú ^^


天智天皇

秋の田の
かりほの庵の
苫をあらみ
わが衣手は
露にぬれつつ


Thiên hoàng Tenchi

Cánh đồng mùa thu
Một đêm ở lại
Mái lều xác xơ
Tay áo tôi ướt
Sương đêm mơ hồ


02. Jito Tenno (持統天皇)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/95/Hyakuninisshu_002.jpg

Nữ hoàng Jito (645-703) là con gái của Thiên Hoàng Tenchi, bà là Thiên Hoàng thứ 41 của Nhật Bản. Sau khi chồng bà là Thiên Hoàng Tenmu qua đời, Jito kế tục các chính sách của chồng, ra sức hoàn chỉnh chế độ luật pháp, hoàn thành Bộ hộ tịch Canh Dần (Kôinnenseki). Đối với người dân trong xã hội thời đó,Thiên hoàng Jito có một quyền uy hầu như tuyệt đối, là đối tượng của mọi sự sùng bái.

持統天皇

春過ぎて
夏来にけらし
白妙の
衣ほすてふ
天の香具山


Nữ hoàng Jito

Mùa xuân qua rồi
Và mùa hạ đến
Thấy chăng dưới trời
Đồi Kagu trắng
Áo người đang phơi


03. Kakinomoto no Hitomaro (柿本人麿)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f6/Hyakuninisshu_003.jpg

Kakinomoto no Hitomaro (662 – 710) là một thi nhân lỗi lạc ở thời đại Asuka, giỏi về chôka, là thi nhân cung đình tiêu biểu nhất. Thơ ông trang trọng, hùng hồn. Đời sau tôn kính, gọi ông là “ca thánh” tức đại thi hào, lại có chân trong Tam Thập Lục Ca Tiên. Đến thời Heian, ông thường được gọi là Hitomaru (人丸).

柿本人麿

あしびきの
山鳥の尾の
しだり尾の
ながながし夜を
ひとりかもねむ


Hitomaru

Một mình tôi ngủ
Trong suốt đêm thâu
Đêm dài dằng dặc
Như đuôi chim trĩ
Trong đồi núi sâu


04. Yamabe no Akahito (山辺赤人)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/37/Hyakuninisshu_004.jpg

Yamabe no Akahito (700–736) là nhà thơ sống ở thời kì Nara. Trong tập thơ cổ Man'yōshū (Vạn Diệp Tập) có 13 bài choka và 37 bài tanka của ông. Ông cũng là một trong số Tam Thập Lục Ca Tiên nổi danh của Nhật Bản.

山辺赤人

田子の浦に
打ち出でてみれば
白妙の
富士の高嶺に
雪はふりつつ


Akahito

Từ bờ biển Tago
Ta nhìn lên núi
Fuji ơi
Một màu trinh bạch
Tuyết buông xuống đời


05. Sarumaru Dayu (猿丸大夫)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/cd/Hyakuninisshu_005.jpg

Sarumaru Dayu (ko rõ năm sinh, năm mất) là một thi sĩ sống ở đầu thời Heian. Ông có tên trong Tam Thập Lục Ca Tiên, tuy nhiên không có nhiều ghi chép nói về cuộc đời của ông. Sarumaru Dayu, trong đó Sarumaru là tên, còn Dayu (Đại Phu) là một chức quan thuộc hàng ngũ phẩm, cận kề bên Thiên Hoàng và chuyên tổ chức các hoạt động nghệ thuật tại các đền thờ.

猿丸大夫

奥山に
紅葉ふみわけ
鳴く鹿の
声きく時ぞ
秋は悲しき


Sarumaru

Nghe tiếng nai
Âm trong núi thẳm
Lướt trên lá đỏ
Mà qua đêm dài
Sầu thu ghê thay

Kasumi
03-01-2008, 11:18 AM
06. Chunagon Yakamochi (中納言家持)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fe/Hyakuninisshu_006.jpg

Chunagon Yakamochi hay còn gọi là Otomo no Yakamochi (718 - 05 tháng 10, 785) là một chính khách đồng thời là nhà thơ waka sống ở thời kì Nara. Ông có tên trong 三十六歌仙 (sanjūrokkasen - Tam Thập Lục Ca Tiên), là một nhà thơ tài ba sinh trưởng trong một gia đình dòng dõi. Ông còn là người góp nhiều công sức trong việc biên soạn tập thơ Man'yōshū - tuyển tập thơ đầu tiên của Nhật Bản.


中納言家持

かささぎの
渡せる橋に
置く霜の
白きを見れば
夜ぞふけにける


Chunagon (Otomo no) Yakamochi

Ôi cầu Ô Thước
Khi tôi dõi nhìn
Sương mù phủ trắng
Thời gian thăm thẳm
Trôi vào trong đêm


07. Abe no Nakamaro (安倍仲麿)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/46/Hyakuninisshu_007.jpg

Abe no Nakamaro (701-770), là một chính trị gia và cũng là nhà thơ. Ông sinh ở Yamato (Đại Hòa quốc) là một lưu học sinh trong thời kỳ Nara, được gửi sang Trung Quốc để học tập, sau đó ông tham gia thi cử tại đây và đỗ tiến sĩ, được nhà Đường lưu lại làm quan.


安倍仲麿

天の原
ふりさけ見れば
春日なる
三笠の山に
出でし月かも


Abe Nakamaro

Vầng trăng ngà
Bên trời mới mọc
Nhớ thương quê nhà
Một vầng trăng cũ
Miền Kagusa


08. Kisen Hoshi (喜撰法師)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d0/Hyakuninisshu_008.jpg

Kisen Hoshi là một nhà sư Phật Giáo sống vào đầu thời Heian. Ông còn là một nhà thơ nhưng ít ai biết về cuộc đời ông do phần lớn thời gian ông đều ẩn cư tại núi Uji.


喜撰法師

わが庵は
都のたつみ
しかぞすむ
世をうぢ山と
人はいふなり


Pháp sư Kisen

Bây giờ tôi ngụ
Trong mái tranh nâu
Thành nam một phía
Như người ta gọi
Đỉnh Uji sầu


09. Ono no Komachi (小野小町)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/94/Hyakuninisshu_009.jpg

Đã giới thiệu 1 lần về người phụ nữ tài sắc vẹn toàn này rùi ^^ (trong bức số 23 của bộ tranh 36 Quỷ Thần của Yoshitoshi (http://www.japanest.com/forum/showthread.php?t=10738)). Ono no Komachi (825-900) là biểu tượng sắc đẹp của phụ nữ Nhật Bản thời Heian, bà xếp thứ 12 trong danh sách Sanjūrokkasen - Tam thập lục ca tiên (36 nhà thơ bất hủ).


小野小町

花の色は
うつりにけりな
いたづらに
わが身世にふる
ながめせしまに


Ono no Komachi

Anh đào ơi
Nhan sắc phai rồi
Hư ảo mà thôi
Tôi nhìn thăm thẳm
Mưa trên đời tôi


10. Semimaru (蝉丸)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/29/Hyakuninisshu_010.jpg

Semi Maru là con trai của hoàng đế Uda (888-897), nhưng do bị mù nên ông ko thể lên ngai vàng. Ngày xưa những người mù bị xem là 'thứ' xui xẻo nhất nên dù có là hoàng tử, Semi Maru cũng bị mọi người khinh rẻ, ông rời cung điện đến sống tại 1 túp lều nhỏ ở Osaka. Về sau, Semi Maru trở thành 1 nhạc sĩ nổi tiếng của Nhật Bản, tuy mù nhưng ông có thể chơi được nhiều nhạc cụ, trong đó xuất sắc nhất là sáo và đàn biwa. Thêm vào đó ông còn là một nhà thơ xuất chúng.


蝉丸

これやこの
行くも帰るも
別れては
知るも知らぬも
逢坂の関


Semimaru

Nơi đây ừ nơi đây
Đi về là những ai
Người đến để chia tay
Người quen cùng kẻ lạ
Hội ngộ nhau chốn này

Kasumi
03-01-2008, 12:07 PM
11. Sangi Takamura (参議篁)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7e/Hyakuninisshu_011.jpg

Ono no Takamura còn được gọi là Sangi (Tham Nghị - một chức quan) Takamura (802 - 853) là một quan nhân, học giả, nhà thơ sống đầu thời Heian. Ông là một người đa đức, đa tài. Cuộc đời ông gắn liền với nhiều giai thoại kì bí, mà người đời sau vẫn thường truyền miệng về những câu chuyện lạ kì đầy chất liêu trai.


参議篁

わたの原
八十島かけて
こぎ出ぬと
人には告げよ
あまのつり舟


Sangi Takamaru


Một quần đảo xa
Tôi đang tìm đến
Các bạn thuyền ơi
Xin đem lời nhắn
Về làng quê tôi


12. Sojo Henjo (僧正遍昭)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b4/Hyakuninisshu_012.jpg

Sojo Henjo (816 - 890) là một tu sĩ và là nhà thơ ở thời Heian. Ông là cháu nội của Thiên Hoàng Kan'mu. Ở tuổi 37, ông giữ vị trí cao nhất trong hệ thống Phật Giáo lúc bấy giờ, là người chuyên chủ trì tang lễ trong hoàng gia. Ông đồng thời có tên trong danh sách Lục Ca Tiên và Tam Thập Lục Ca Tiên được người đời ngưỡng mộ. Tương truyền ông là người có tướng mạo rất khôi ngô ;))


僧正遍昭

天つ風
雲のかよひ路
吹きとぢよ
乙女のすがた
しばしとどめむ


Sojo Henjo


Ôi gió trời
Đường mây xin khép lại
Một thoáng cuộc đời
Những nàng tiên sẽ
Còn thời gian chơi


13. Yozei In (陽成院)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/85/Hyakuninisshu_013.jpg

Thiên Hoàng Yozei (869-949) là Thiên Hoàng thứ 57 của Nhật Bản, ông lên ngôi từ khi còn rất nhỏ và cũng thoái vị không lâu sau đó do cơ thể ốm yếu hay đau ốm, triều đại của ông kéo dài từ năm 876 đến năm 884. Cuộc đời ông lúc còn tại vị không mấy sôi nổi như khi trở thành một nhà thơ. Nhắc đến Yozei, người đời chỉ nhớ về một nhà thơ tài ba với cuộc đời thâm trầm bi thảm.


陽成院

筑波嶺の
峰より落つる
みなの川
恋ぞつもりて
淵となりぬる


Yozei-in


Như dòng Mina
Cuốn trôi cả núi
Tình yêu nào
Đã vùi ta xuống
Vực sâu ba đào


14. Kawara no Sadaijin (河原左大臣)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/94/Hyakuninisshu_014.jpg

Tả đại thần Kawara (822 – 895) là con trai thứ 12 của Thiên Hoàng Saga, được ban họ Minamoto nên người đời thường biết đến với tên gọi Minamoto no Toru. Ông vừa là quan nhân lại vừa là thi sĩ, một thi sĩ yêu thiên nhiên và cũng rất đa tình.


河原左大臣

みちのくの
しのぶもぢずり
誰故に
乱れそめにし
我ならなくに


Kawara-no-sadaijin

Ôi chao
Vải Shinobu
Dường như đổi màu
Hồn tôi bối rối
Vì ai nát nhàu


15. Koko Tenno (光孝天皇)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/05/Hyakuninisshu_015.jpg

Thiên hoàng Koko (830-887) là Thiên Hoàng thứ 58 của Nhật Bản, ông là con trai thứ ba của Thiên Hoàng Ninmyô.


光孝天皇

君がため
春の野に出でて
若菜つむ
わが衣手に
雪はふりつつ


Thiên Hoàng Koko

Trên đồng mùa xuân
Vì ai lặn lội
Đi tìm rau thơm
Thế rồi tay áo
Lệ rơi ướt đầm

Kasumi
03-01-2008, 12:32 PM
16. Chunagon Yukihira (中納言行平)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/8b/Hyakuninisshu_016.jpg

Quan trung nạp ngôn (tham nghị bậc trung) Yukihira tên thật là Ariwara no Yukihira (818-893) là quan chức sống ở thời Heian, ông là còn trai của hoàng tử Abo (阿保親王 - A Bảo thân vương). Yukihira còn là một nhà thơ, nhiều tác phẩm của ông được xuất bản cùng với người anh cùng cha khác mẹ là nhà thơ đa tình Ariwara no Narihira. Ông còn xây dựng một trường học gọi là Shogaku-in, là ngôi trường dành riêng cho việc giáo dục các thành viên của dòng họ Ariwara.


中納言行平

立ち別れ
いなばの山の
峰に生ふる
まつとしきかば
今かへりこむ


Yukihira

Tôi đi đây
Nhưng nếu em đợi
Như cây thông gầy
Đứng trên đỉnh núi
Tôi lại về ngay



17. Ariwara no Narihira Ason (在原業平朝臣)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2c/Hyakuninisshu_017.jpg

Ariwara no Narihira (825 - 880) là cháu nội của Thiên Hoàng Heizei, là con thứ năm của Hoàng tử Abo, và cũng là người em khác mẹ với quan trung nạp ngôn Yukihira. Ông đồng thời có tên trong danh sách Lục Ca Tiên và Tam Thập Lục Ca Tiên, là một nhà thơ tài ba và cũng rất đa tình. Có thuyết cho rằng ông là nhân vật chính trong Ise Monogatari và cũng là cảm hứng để cung nữ Murasaki Shikibu tạo nên nhân vật Genji trong Genji Monogatari.


在原業平朝臣

千早ぶる
神代もきかず
龍田川
からくれないに
水くくるとは


Narihira

Ôi dòng sông Ta
Nhuốm màu lá đỏ
Dường như trong mơ
Cả thần linh một thửơ
Cũng không thấy bao giờ


18. Fujiwara no Toshiyuki Ason (藤原敏行朝臣)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c6/Hyakuninisshu_018.jpg

Fujiwara no Toshiyuki (không rõ năm sinh - mất năm 907) là một thi sĩ thời Heian, thuộc dòng dõi gia đình quyền thần Fujiwara. Vợ ông là em gái của vợ Narihira nên họ rất thân thiết. Ông là một trong Tam Thập Lục Ca Tiên với nhiều tập thơ còn được lưu truyền đến ngày nay.


藤原敏行朝臣

住の江の
岸による波
よるさへや
夢の通ひ路
人目よくらむ


Toshiyuki

Bờ Suminoe
Sao người không đến
Sợ thế nhân ghê
Trong mơ cũng thế
Người không thấy về


19. Ise (伊勢)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/85/Hyakuninisshu_019.jpg

Ise, hay còn gọi là Ise no Go hoặc Ise no Miyasudokoro (875 - 938), vì là phụ nữ nên sử sách không để lại tên, chỉ biết bà là con gái quan trấn thủ vùng Ise là Fujiwara no Tsugukage. Bà sống trong cung để phụng sự hoàng hậu Onshi nhưng sau lại thành người tình của Thiên Hoàng Uda và là mẹ của hoàng tử Yuki-Akari. Bà có tên trong danh sách Tam Thập Lục Ca Tiên và để lại cho đời nhau nhiều tập thơ hay, với phần lớn là những bài thơ về đề tài tình yêu.


伊勢

難波潟
みじかき芦の
ふしのまも
あはでこの世を
過ぐしてよとや


Công nương Ise

Bên đầm Naniwa
Những đốt vi lau
Ngắn như cuộc hẹn hò
Thế mà đời ta chẳng
Một lần tình hẹn nhau


20. Motoyoshi Shinno (元良親王)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/97/Hyakuninisshu_020.jpg

Hoàng tử Motoyoshi (890-943) là con trai trưởng của Thiên Hoàng Yozei, sống ở thời Heian. Ông là người nổi tiếng đa tình, có tin đồn rằng ông có một cuộc tình với Fujiwara no Hoshi - phối ngẫu của Thiên Hoàng Uda.


元良親王

わびぬれば
今はた同じ
難波なる
身をつくしても
逢はむとぞ思ふ


Thân vương Motoyoshi

Như lá cờ hiệu
Nơi ngấn nước sâu
Ôi niềm đau
Nếu gặp nàng , phải chết
Ta ngại chi ba đào

Kasumi
08-01-2008, 11:42 AM
21. Sosei Hoshi (素性法師)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/3b/Hyakuninisshu_021.jpg

Pháp sư Sosei (816 - 910) tục danh là Yoshimine Harutoshi là con của sư Henjo (thi nhân thứ 12 - #4) trước khi sư Henjo xuất gia. Sau khi Thiên Hoàng Nimmyo băng hà vào năm 850, Sosei cũng xuất gia theo cha mình. Và cũng tài hoa như cha ông, Pháp sư Sosei cũng có tên trong danh sách Tam Thập Lục Ca Tiên.

素性法師

今来むと
いひしばかりに
長月の
有明の月を
待ち出でつるかな


Pháp sư Sosei

Sẽ đến chẳng bao lâu
Nhớ lời ai ước hẹn
Nhưng bây giờ ?
Chỉ có vầng trăng sớm
Còn người ? Chẳng hồi âm!


22. Fun'ya no Yasuhide (文屋康秀)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/11/Hyakuninisshu_022.jpg

Fun'ya-no-Yasuhide (không rõ năm sinh, năm mất) là nhà thơ sống đầu thời Heian. Ông có tên trong danh sách Lục Ca Tiên và xếp hạng 6 trong Tam Thập Lục Ca Tiên. Ông là cha của nhà thơ Asayasu, người sáng tác bài thơ số 37 sẽ được giới thiệu sau đây.

文屋康秀

吹くからに
秋の草木の
しをるれば
むべ山風を
あらしといふらむ


Yasuhide

Cỏ cây đạp nhàu
Gió mùa thu đến
Có gì lạ đâu
Bởi là gió núi
Mang cuồng phong thủa nào


23. Oe no Chisato (大江千里)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e4/Hyakuninisshu_023.jpg

Oe no Chisato (không rõ năm sinh, năm mất) là một triết gia, nhà thơ sống đầu thời Heian. Ông còn đóng vai trò là gia sư cho Thiên Hoàng Seiwa. Ông là con của Oe Otonto và là cháu của các vương tử Ariwara Yukihira (tác giả bài thơ thứ 16) và Narihira (tác giả bài thơ thứ 17).

大江千里

月見れば
千々に物こそ
悲しけれ
わが身ひとつの
秋にはあらねど


Chisato

Khi tôi nhìn trăng
Nghìn điều vương vấn
Sầu đau ngỡ ngàng
Dù thu đâu phải
Một mình tôi mang


24. Kan Ke (菅家)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/01/Hyakuninisshu_024.jpg

Kan ke (Quản gia) tên gọi kính trọng của nhà văn hóa và đại thần Sugawara no Michizane (845-903), ông là một học giả lỗi lạc bậc nhất trong lịch sử Nhật Bản. Ông sinh ra trong một gia đình tri thức, ông nội là Sugawara no Kiyotomo - chức quan tam phẩm, chuyên giảng dạy cho các vương tử trong hoàng thất, cha ông là Sugawara no Koreyoshi - cũng là một học giả lỗi lạc. Những tác phẩm của ông còn lưu lại đến ngày nay gồm 12 tập thơ và khoảng 200 bài thơ. Ông còn là một chính trị gia tài ba, song vì xung đột quyền lực nên cuộc đời gặp nhiều biến cố.

菅家

このたびは
幣もとりあへず
手向山
紅葉のにしき
神のまにまに


Michizane ( Kan Ke )

Đến bệ thờ ai
Chuyến đi không lễ vật
Ý thần là đây
Hãy xin nhận lấy
Lá cây phong này


25. Sanjo Udaijin (三条右大臣)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d2/Hyakuninisshu_025.jpg

Fujiwara no Sadakata (873-932) còn được gọi là Sanjô Udaijin vì ông là quan Hữu Đại Thần ở Sanjo (Kyoto). Ông là con trai thứ hai của Yoshikado - một quí tộc thời Heian, mẹ của ông là Takada no Haruko - con gái của Takada no Shamimaro. Con gái của ông là mẹ của Thiên Hoàng Daigo.

三条右大臣

名にしおはば
逢坂山の
さねかづら
人にしられで
くるよしもがな


Sadakata

Người không đến ư
Dốc Tao Phùng ấy
Dẫu tôi nguyện cầu
Xin thầm lặng đến
Với tình thâm sâu

Kasumi
20-01-2008, 01:02 PM
26. Teishin Ko (貞信公)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b4/Hyakuninisshu_026.jpg

Teishin Ko là thụy hiệu của Fujiwara no Tadahira (880 - 949), ông là cố vấn nhiếp chính của Thiên Hoàng Suzaku (người cai trị từ 930 đến 946). Cả nhà đều làm quan to và là những nhân tài của đất nước. Bản thân ông phụng sự cho ba triều vua gồm Thiên Hoàng Uda, Thiên Hoàng Daigo và Thiên Hoàng Suzaku.

貞信公

小倉山
峰のもみじ葉
心あらば
今ひとたびの
みゆきまたなむ


Vương công Teishin

Trên núi Oruga
Ơi lá phong đỏ
Từng chờ Người ra
Bây giờ xa giá
Lá rơi bao giờ !


27. Chunagon Kanesuke (中納言兼輔)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7b/Hyakuninisshu_027.jpg

Quan Trung nạp ngôn Kanesuke tên đầy đủ là Fujiwara no Kanesuke (877-933), là ông cố nội của bà Murasaki Shikibu (tác giả bài thơ thứ 57 và cũng là người viết Truyện Genji). Ông sống ở thời Heian và có tên trong danh sách Tam Thập Lục Ca Tiên.

中納言兼輔

みかの原
わきてながるる
泉川
いつ見きとてか
恋しかるらむ


Kanesuke

Tôi không còn nhớ
Gặp nàng bao giờ
Nhưng bên dòng suối
Izumi này
Mong rồi có ai


28. Minamoto no Muneyuki Ason (源宗于朝臣)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/af/Hyakuninisshu_028.jpg

Minamoto no Muneyuki Ason (không rõ năm sinh, mất năm 939), là cháu của Thiên Hoàng Koko (tác giả bài thơ thứ 15). Tên ông có trong danh sách Tam Thập Lục Ca Tiên, ông được xem là nhà thơ của dân gian, dù là quí tộc nhưng tính cách gần gũi với người dân.

源宗于朝臣

山里は
冬ぞさびしさ
まさりける
人めも草も
かれぬとおもへば


Muneyuki

Vào giữa mùa đông
Ngôi làng trên núi
Âm u vô hồn
Cỏ cây tàn tạ
Con người héo hon


29. Oshikochi no Mitsune (凡河内躬恒)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/cf/Hyakuninisshu_029.jpg

Oshikochi no Mitsune (859-925) là một bậc thầy về thi phú, nên lẽ dĩ nhiên tên ông có trong danh sách Tam Thập Lục Ca Tiên được người đời ngưỡng mộ. Ông từng giữ chức quan nhỏ ở hàng lục phẩm.

凡河内躬恒

心あてに
折らばや折らむ
初霜の
おきまどはせる
白菊の花


Mitsune

Sương phủ trắng
Ban mai nơi vườn
Một màn hư ảo
Và tôi đi tìm
Cúc trắng trong sương


30. Mibu no Tadamine (壬生忠岑)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/8a/Hyakuninisshu_030.jpg

Mibu no Tadamine (898 - 920), một trong số Tam Thập Lục Ca Tiên, là một thi nhân tài cao học rộng nhưng cũng chỉ giữ một chức quan nhỏ thuộc hàng lục phẩm. Ông là cha của thi sĩ Mibu no Tadami (tác giả của bài thơ thứ 41).

壬生忠岑

有明の
つれなくみえし
別れより
暁ばかり
うきものはなし


Tadamine

Khi chia tay
Gương mặt em lạnh
Trăng mờ ban mai
Nỗi đau từ đó
Đến tôi đầu ngày

taka
20-01-2008, 08:20 PM
mới đọc đc 30 thoi mà mắt mờ tai lãng rồi hehe

Kasumi
22-01-2008, 06:10 PM
mới đọc đc 30 thoi mà mắt mờ tai lãng rồi hehe

/:) đâu ai bắt bạn phải đọc đâu mà lại than mắt mờ tai lãng :|

Kasumi
26-01-2008, 09:27 PM
31. Sakanoue no Korenori (坂上是則)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/ce/Hyakuninisshu_031.jpg

Sakanoue no Korenori (không rõ năm sinh, năm mất) là nhà thơ đầu thời Heian, có tên trong Tam Thập Lục Ca Tiên. Ông là một nhà thơ tiêu biểu thời Kokin. Ông từng giữ chức Dainaiki (Đại Nội Ký), phụ trách việc ghi chép các bản ký lục và soạn sắc chiếu, công văn trong triều. Về văn chương, được đánh giá ngang hàng với Ki no Tsurayuki (tác giả bài thơ thứ 35) và Oshikochi Mitsune (tác giả bài thơ thứ 29)


坂上是則

朝ぼらけ
有明の月と
みるまでに
吉野の里に
ふれる白雪


Korenori

Làng Yoshino
Sao mà sáng vậy
Vầng trăng đầu ngày
Thì ra tuyết trắng
Xuống làng hôm nay


32. Harumichi no Tsuraki (春道列樹)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a6/Hyakuninisshu_032.jpg

Harumichi no Tsuraki (không rõ năm sinh, mất năm 920), là một nhà thơ sống ở thời Heian. Ông từng được bổ nhiệm một chức quan nhỏ hàng lục phẩm nhưng lại mất trước khi lên đường nhậm chức. Không có nhiều tài liệu ghi chép về cuộc đời ông.


春道列樹

山川に
風のかけたる
しがらみは
流れもあへぬ
紅葉なりけり


Tsuraki

Con suối sáng ngời
Ai đưa lá đỏ
Ngăn dòng nước trôi
Đấy là cơn gió
Đùa tung lá rơi


33. Ki no Tomonori (紀友則)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/ef/Hyakuninisshu_033.jpg

Ki no Tomonori (850 - 904) là một nhà thơ sống ở thời Heian. Ông là một trong số những người đã góp công lớn trong việc biên tập tập thơ Kokin Wakashū nhưng lại qua đời trước khi tác phẩm kịp hoàn thành. Ông thuộc Tam Thập Lục Ca Tiên.


紀友則

久方の
光のどけき
春の日に
しづ心なく
花のちるらむ


Tomonori

Bầu trời bình an
Một ngày xuân sáng
Sao xuống trần gian
Tâm tư phiền muộn
Hoa Đào lang thang


34. Fujiwara no Okikaze (藤原興風)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f6/Hyakuninisshu_034.jpg

Fujiwara no Okikaze (không rõ năm sinh, năm mất) là một nhà thơ thuộc dòng dõi quí tộc thời Heian. Ông giữ chức quan nhỏ thuộc hàng lục phẩm nhưng tài thơ xuất chúng hơn người đã giúp ông có tên trong danh sách Tam Thập Lục Ca Tiên.


藤原興風

誰をかも
知る人にせむ
高砂の
松もむかしの
友ならなくに


Okikaze

Ơi cố nhân
Chẳng còn ai nữa
Chỉ còn cây thông
Trên đồi vắng
Và tôi khóc thầm


35. Ki no Tsurayuki (紀貫之)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/3/32/Hyakuninisshu_035.jpg

Ki no Tsurayuki (866 - 945) là con trai của Ki no Mochiyuki. Theo lệnh của Thiên Hoàng Daigo, ông trở thành một trong bốn nhà thơ được lựa chọn để biên tập tập thơ Wakashū Kokin. Ông cũng thuộc Tam Thập Lục Ca Tiên.


紀貫之

人はいさ
心も知らず
ふるさとは
花ぞむかしの
香に匂ひける


Tsurayuki

Làm sao tôi biết
Trái tim ai bây giờ
Nhưng nơi chốn xưa
Hoa còn thơm ngát
Hương tự thửa nào

Kasumi
05-05-2012, 04:18 PM
36. Kiyohara no Fukayabu (清原深養父)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f7/Hyakuninisshu_036.jpg

Kiyohara no Fukayabu (không rõ năm sinh, năm mất) là nhà thơ sống ở khoảng cuối thế kỷ thứ 9, đầu thế kỷ thứ 10. Ông là ông nội của Kiyohara Motosuke (tác giả bài thơ thứ 42), là ông cố của Sei Shonagon (tác giả bài thơ thứ 62), là người đỡ đầu cho Ki no Tsurayuki (tác giả bài thơ thứ 35) và cùng một nhóm với Fujiwara no Kanesuke (tác giả bài thơ thứ 27). Ông thuộc Tam Thập Lục Ca Tiên và có 17 bài thơ trong tuyển tập Kokin wakashu.


清原深養父

夏の夜は
まだ宵ながら
明けぬるを
雲のいづくに
月やどるらむ


Fukayabu

Chiều đang tan
Vào đêm mùa hạ
Trong làn mây nổi
Một vầng trăng
Trên đường thiên lý


37. Fun'ya no Asayasu (文屋朝康)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c5/Hyakuninisshu_037.jpg

Fun'ya no Asayasu (không rõ năm sinh, năm mất) là một thi sĩ thời Heian, giữ chức quan nhỏ hàng lục phẩm. Ông là con của Fun'ya no Yasuhide (tác giả bài thơ thứ 22). Không có nhiều ghi chép về cuộc đời ông.


文屋朝康

白露を
風のふきしく
秋の野は
つらぬきとめぬ
玉ぞちりける


Asayasu

Những hạt ngọc
Không ai xâu
Tuôn rơi trên đồng cỏ
Rạt rào cơn gió
Ơi sương thu


38. Ukon (右近)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a5/Hyakuninisshu_038.jpg

Ukon (không rõ năm sinh, năm mất), là nữ thi nhân thời Heian. Bà là con gái của hữu cận vệ thiếu tướng Fujiwara no Suetsuna. Ukon không phải là tên bà mà là tên gọi theo chức vị của người cha. Bà phục vụ trong hậu cung củaThiên Hoàng Daigo và nổi tiếng với tài thi phú dưới triều của Thiên Hoàng Murakami (con trai Thiên Hoàng Daigo).


右近

忘らるる
身をば思はず
誓ひてし
人の命の
惜しくもあるかな


Công nương Ukon

Dù người bỏ rơi
Tôi không hối hận
Nhưng lời thề xưa
Nếu như linh hiển
Niềm sợ hãi trong tôi

* Có thuyết nói rằng người con trai trong bài thơ mà bà nhắc tới là Fujiwara no Atsutada (906 - 943) tác giả bài thơ thứ 43.

39. Sangi Hitoshi (参議等)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7b/Hyakuninisshu_039.jpg

Quan Tham Nghị Hitoshi tên đầy đủ là Minamoto no Hitoshi (880-951), cha ông là quan Trung Nạp Ngôn Minamoto no Mare (cháu trai của Thiên Hoàng Saga). Ông ban đầu chỉ giữ một chức quan nhỏ ở tỉnh Omi, dù con đường công danh thăng tiến chậm chạp nhưng về sau cũng được thăng đến chức Tham Nghị là chức quan thuộc hàng tứ phẩm.


参議等

浅茅生の
小野の篠原
忍ぶれど
あまりてなどか
人の恋しき


Sangi Hitoshi

Bụi trúc nhỏ nhoi
Ẩn mình trong cỏ
Tình yêu của tôi
Bỗng dưng lớn dậy
Giấu sao được người


40. Taira no Kanemori (平兼盛)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7b/Hyakuninisshu_040.jpg

Taira no Kanemori (không rõ năm sinh, mất năm 991), là thi sĩ sống ở thời Heian, thuộc tầng lớp quí tộc. Ông là con của hoàng tử Atsuyuki thuộc dòng dõi Thiên Hoàng Koko (tác giả bài thơ thứ 15). Ông có tên trong Tam Thập Lục Ca Tiên.


平兼盛

忍ぶれど
色に出でにけり
わが恋は
物や思ふと
人の問ふまで


Kanemori

Giấu kín tình yêu
Nhưng sắc mặt
Như thầm thì
Và người ta hỏi
Phải rằng tương tư?

Kasumi
05-05-2012, 06:00 PM
41. Mibu no Tadami (壬生忠見)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/61/Hyakuninisshu_041.jpg

Mibu no Tadami (không rõ năm sinh, năm mất) là con trai của Mibu no Tadamine (tác giả bài thơ thứ 30), sống khoảng giữa thế kỷ thứ 10. Tuy là một quan nhỏ hàng lục phẩm nhưng lại là một trong Tam Thập Lục Ca Tiên.


壬生忠見

恋すてふ
我が名はまだき
立ちにけり
人しれずこそ
思ひそめしか


Tadami

Khóc trong lẻ loi
Những lời đồn đại
Rì rào tên tôi
Tình yêu thầm lặng
Giờ đã vang xa


42. Kiyohara no Motosuke (清原元輔)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/54/Hyakuninisshu_042.jpg

Kiyohara no Motosuke (908 - 990) là một nhà thơ quí tộc thời Heian. Ông là cháu nội của Kiyohara Fukayabu (tác giả bài thơ thứ 36) là là cha của tài nữ Sei Shonagon (tác giả bài thơ thứ 62). Ông là một trong nhóm 5 người gọi là Nashitsubo no Gonin (Lê Hồ Ngũ Nhân), có công lớn trong việc biên soạn tập thơ Gosen Wakashū.


清原元輔

ちぎりきな
かたみに袖を
しぼりつつ
末の松山
波こさじとは


Motosuke

Tay áo đẫm lệ
Ta chung lời thề
Tình yêu bất tử
Dù sóng dâng phủ
Đồi thông Sue


43. Gon Chunagon Atsutada (権中納言敦忠)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2a/Hyakuninisshu_043.jpg

Quan Quyền Trung Nạp Ngôn Atsutada tên thật là Fujiwara no Atsutada (906-943) là thi sĩ thuộc tầng lớp quí tộc thời Heian, là con trai thứ ba của Tả Đại Thần Tokihira, có tên trong Tam Thập Lục Ca Tiên. Có tài liệu nói rằng Fujiwara no Atsutada là cháu cố của vương tử đào hoa Ariwara no Narihira (tác giả bài thơ thứ 17) nên ít nhiều thừa hưởng dòng máu phong lưu đó. Ông là người tướng mạo khôi ngô, giỏi về đàn tì bà lại làm quan đến chức Gon Chunagon (Quyền Trung Nạp Ngôn) hàng tam phẩm nên còn được gọi là Biwa no Chunagon.


権中納言敦忠

逢ひ見ての
後の心に
くらぶれば
むかしは物を
思はざりけり


Atsutada

Ngày xưa
Trước khi gặp nàng
Còn nhớ
Thâm tâm
Không chút lệ sầu


44. Chunagon Asatada (中納言朝忠)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2c/Hyakuninisshu_044.jpg

Quan Trung Nạp Ngôn Asatada tên đầy đủ là Fujiwara no Asatada (910-966) là con trai thứ năm của của quan hữu đại thần Fujiwara no Sadakata (tác giả bài thơ thứ 25). Chức quan của ông thuộc hàng tam phẩm và có tên trong Tam Thập Lục Ca Tiên.


中納言朝忠

逢ふことの
絶えてしなくは
中々に
人をも身をも
恨みざらまし


Asatada

Nếu không gặp nhau
Trái tim đâu phải
U sầu
Hẹn hò rồi sẽ
Để lại niềm đau


45. Kentoku Ko (謙徳公)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/40/Hyakuninisshu_045.jpg

Kentoku Ko là thụy hiệu của Fujiwara no Koretada hay còn gọi là Fujiwara no Koremasa (924-972), là cháu của Teishinko Tadahira (tác giả bài thơ thứ 26) và là cha của Fujiwara no Yoshitaka (tác giả bài thơ thứ 50). Ông là người tài giỏi nên nắm giữ nhiều chức vụ quan trọng như làm trưởng quan của Viện Thi Ca (Wadokoro), đứng đầu Lê Hồ Ngũ Nhân (Nashitsubo no gonin) tức năm vị quan đã soạn ra Gosen-shuu và chỉnh lý Manyo-shuu, ông còn trở thành Nhiếp Chính Thái Chính đại Thần là chức quan thuộc hàng nhất phẩm.


謙徳公

あはれとも
いふべき人は
思ほえで
身のいたづらに
なりぬべきかな


Vương công Kentoku

Dù tôi tha thiết
Nàng vẫn lạnh lùng
Một mai tình sẽ
Hóa hư không
Nơi tôi về

Kasumi
06-05-2012, 11:05 PM
46. Sone no Yoshitada (曽禰好忠)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5a/Hyakuninisshu_046.jpg

Sone no Yoshitada (không rõ năm sinh, năm mất, có thể năm sinh vào khoảng trước năm 930 và qua đời khoảng đầu thế kỷ thứ mười một) là một trong Tam Thập Lục Ca Tiên. Sinh thời ông giữ chức quan nhỏ hàng lục phẩm ở Tango nên còn được gọi là Sotango hay Sotan.


曽禰好忠

由良のとを
わたる舟人
かぢをたえ
行く方もしらぬ
恋の道かな


Yoshitada

Eo biển Yura
Thuyền lạc mất
Ngoài khơi xa
Biết đâu phương hướng
Đường tình ai qua


47. Egyo Hoshi (恵慶法師)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/0f/Hyakuninisshu_047.jpg

Pháp sư Egyo (không rõ năm sinh, năm mất) là nhà thơ và tu sĩ thời Heian (trung kì) là một trong Tam Thập Lục Ca Tiên. Ông có mối quan hệ thân thiết với Taira no Kanemori (tác giả bài thơ thứ 40) và Kiyohara no Motosuke (tác giả bài thơ thứ 42).


恵慶法師

八重むぐら
しげれる宿の
さびしきに
人こそ見えね
秋は来にけ


Pháp sư Egyo

Trong cỏ dại
Mái lều nằm sâu
Giữa niềm cô tịch
Dù không khách viếng
Mùa thu ghé vào


48. Minamoto no Shigeyuki (源重之)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/97/Hyakuninisshu_048.jpg

Minamoto no Shigeyuki (không rõ năm sinh, mất năm 1000), là con trai thứ năm của một trong các hoàng tử của Thiên Hoàng Seiwa, ông giữ chức quan hàng ngũ phẩm và có tên trong Tam Thập Lục Ca Tiên.


源重之

風をいたみ
岩うつ波の
おのれのみ
くだけて物を
おもふ頃かな


Shigeyuki

Như trong phong ba
Sóng đập bờ đá
Em đừng sợ
Hồn tôi hóa sóng
Dâng trào thiết tha


49. Onakatomi no Yoshinobu Ason (大中臣能宣朝臣)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b8/Hyakuninisshu_049.jpg

Onakatomi no Yoshinobu Ason (921-991) thi sĩ thời Heian, có tên trong Tam Thập Lục Ca Tiên. Ise no Taifu (tác giả bài thơ thứ 61) là cháu gái của ông. Ông là một trong năm người thuộc Lê Hồ Ngũ Nhân, góp nhiều công sức trong việc biên soạn nên hai tập thơ là Gosen Wakashū và Man'yōshū. Ba đời nhà ông gồm cha ông, ông và cả 4 người con trai của ông đều giữ chức Onakatomi - đại trung thần, là chức quan hàng tứ phẩm.


大中臣能宣朝臣

みかき守
衛士のたく火の
夜はもえ
昼は消えつつ
物をこそおもへ


Yoshinobu

Như người canh cung điện
Thức canh ánh lửa đêm
Trong tối , hồn tôi cháy
Nhưng khi ngày lên
Tâm hóa muộn phiền


50. Fujiwara no Yoshitaka (藤原義孝)


http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/85/Hyakuninisshu_050.jpg

Fujiwara no Yoshitaka (954-974) là con trai thứ ba trong số 4 người con của Kentokuko Koremasa (tác giả bài thơ thứ 45), ông qua đời khi mới 20 tuổi vì bệnh đậu mùa. Từng giữ chức tả thiếu tướng thuộc hàng ngũ phẩm và có tên trong Tam Thập Lục Ca Tiên.


藤原義孝

君がため
惜しからざりし
命さへ
ながくもがなと
おもひけるかな


Yoshitaka

Trước khi gặp em
Cuộc đời tôi
Chỉ hão huyền
Nhưng đời đáng quý
Khát vọng vô biên