PDA

View Full Version : Học tiếng nhật wa những bài đọc song ngữ!



fri_13th
12-01-2008, 07:27 AM
Hom wa trong lúc seach lung tung, vớ được cái nì, thấy cũng hay hay và có ich nên share cho mọi người.

私は浮気をしたい!

From: dun fra
To: vne-tamsu
Sent: Saturday, March 18, 2006 4:22 PM
Subject: toi biet lam gi?

Tôi băn khoăn不安な mãi, không biết hỏi ai để xin yêu cầu giúp đỡ. Tôi đang rất "bề bộn雑然" trong lòng. Tôi có một gia đình hạnh phúc, người chồng hết mực yêu và chiều. Anh ấy yêu chiều tôi tới mức mọi người xung quanh thầm ghen嫉妬 tỵ, hàng xóm cũng lời ra tiếng vào. Và bố mẹ chồng đôi khi cảm thấy hơi khó chịu tuy rằng bố mẹ chồng tôi là người cũng tâm lý心理 và khá thoải mái. Về hình thức形式, như mọi người nhận xét観察-考慮-判断, tôi còn thua負ける xa chồng tôi. Đó cũng là niềm kiêu hãnh傲慢 của tôi.

私は いつも 不安です.誰に 相談していいか 分かりません.私の心は 荒れ果てています.私 の家族は 幸せです. 夫は とても 愛してくれました. 夫は 私を 可愛がって くれました.周りの人達に ひそかに 嫉妬を 与えていた. 近所の人も 言いました. 夫の両親は 時々少し 嫌な気分に なりました. 夫の両親は 心理も かなり 気分が いいにも 関わらずに. 形式は 人々の判断のように 私は夫に負けました. それも 私の傲慢 さゆえでしょうか.

Chúng tôi cưới nhau đã hơn 2 năm, có một bé nhỏ hơn 1 tuổi. Cuộc sống gia đình không có gì phải nói, nhưng hiện giờ trong lòng tôi đang phải đấu tranh闘争 với một việc khủng khiếp恐怯, tôi có triển vọng展望 ngoại tình.
Người ấy làm cùng cơ quan機関 tôi, anh cũng là sếp nhưng không thuộc bộ phận tôi làm. Người ấy yêu tôi, sau này tôi mới biết là hồi đầu最初 anh thường tìm cơ hội tiếp xúc接触 với tôi chứ không phải là vô tình無関心, cái việc mà anh phải nghĩ trong bao nhiêu lâu và mất nhiều tháng trời để có thể tiếp cận接近 gần với tôi.

私たちは 結婚して, 2年経ち 1才の子供がいます. 生活は 何も 言う事は ありません. でも最近 私の気持ちは 怯える事との 戦いです. 私は 浮気を しています. その人は 私と 一緒の機関で 働いています. 彼は 上司ですが, 働いている場所は 違います. 彼は 私を 愛しています.後で 知ったのですが, 最初 彼は 私との 接触する機会を 探していました. 無関心ではなく それは 彼が 長い間考えていたのです. 私に 近づくために 月日を 費やしました.

Anh là một người giỏi trong công việc, đứng đắn厳粛, được mọi người yêu quý敬愛, các sếp to hơn tin cậy信頼... và điều đáng nói là anh sống khá nội tâm内心. Anh yêu tôi và tìm mọi cách kéo gần tôi về phía mình qua công việc, sự tiếp xúc接触 hằng ngày và tình cảm感情. Anh đã có gia đình và một bé con hơn con tôi một tuổi. Một người vợ hay ghen嫉妬, tuy chị ấy rất trẻ, nhưng chị ấy có cách biểu hiện表現 ghen tuông 嫉妬-腹立たしい như những phụ nữ 40 tuổi. Anh ấy lấy chị ấy vì lòng thương hại 傷害 (tốt nghiệp ĐH chị ấy lấy chồng ngay và vài tháng sau thì bỏ chồng) và do chị ấy tấn công 攻撃 mạnh quá. Chị ấy trẻ nhưng có cách sống khá lập dị 異, yêu hết mình, cống hiến 貢献 hết mình và sẵn sàng 万全の準備 từ bỏ nó. Chị ấy rất yêu chồng, chăm sóc chồng con mà hiếm có người phụ nữ nào được như vậy.

彼は 厳粛で 仕事が 出来て 良く人々から 敬愛され上司からの 信頼も 厚いです. 彼の 内心の 生活に値する. 彼は 私を 愛していますし,私の 近くで 仕事を するように して毎日が 楽しい. 彼は 結婚していて 私の子供より 大きい子供が います。奥さんは 若いにも 関わらず よく嫉妬します. でも 奥さんの 嫉妬の 仕方は 40才の オバサンのよう です.彼が 結婚したのは 痛ましく 思ったからです(大学を 卒業して すぐに 結婚し 数ヵ月後に 別れる). その為に 彼女は 攻撃的なの です. 彼女は 幼いけど, 生活は 変です. 自己愛が 強く 彼と 別れてからの準備も 出来ています. 彼女は 夫を 愛しています. 他の 女性のように 子供や 夫の面倒を 良く見ています。

Tôi cũng không biết phải nói gì, tôi có gia đình hạnh phúc, anh ấy cũng có một gia đình, nhưng giờ đây anh ấy muốn sống chung với tôi. Anh ấy bảo chưa một lần nói lời yêu với chị vợ và chị vợ cũng hiểu tình cảm感情 của anh ấy. Anh ấy không muốn tôi là bồ親友, muốn tôi là vợ anh ấy và anh ấy sẵn sàng trả mọi giá cho quyết định ấy. Tôi thì không. Tôi yêu anh nhưng tôi cũng rất yêu chồng tôi, tôi cũng hàng ngàn lần khinh thường軽視 mình vì cái kiểu chia sẻ tình cảm và sự không chung thủy貞操, cho dù đó là trong suy nghĩ.

私も なんと 言っていいか 判らない. 私には 幸せな 家族が あるし, 彼も 家族が ある.でも 今彼は 私と 一緒に いたいのです. 彼は 彼の 奥さんに 愛してるって 一回も 言った事が ないのです. 彼女も また 彼のことを 分かっていません. 彼は 私を 親友として ではなく. 彼の 妻であり その 決定に すぐ対処できる.私は というと 出来ません. 私は 彼が 好き. でも 夫も 愛しています. 私は 又判っては いるけれども 別れの 感情と 貞操を 何度も 何度も ありました.

Tôi không muốn 2 gia đình tan nát, vợ chồng con cái đau khổ, nhưng tôi biết làm gì đây? Anh tấn công 攻撃 tôi hàng ngày hàng giờ mà anh còn muốn công khai 公然 cả sự tấn công ấy. Tôi cũng đã dùng nhiều cách và đã khuyên anh quên tôi đi và để cho tôi được yên. Anh bảo tôi là ý nghĩa của đời anh, nếu không ít nhất tôi cũng phải cho anh ấy được nhìn tôi mỗi ngày, nghe giọng tôi nói, anh ấy mới chịu được.

私は 夫婦と 子供が 悩む二つの家庭が 壊れることを 望んでいません. でも どうしていいか 判りません. 夫は いつも いつも 私を なじりまた公然と そうしたいのです.私も 夫に 私の事を 忘れて欲しい とそうなれば 私は 安心できます. 夫は 自分の 人生の意義は もし少なからず 私も 彼に 毎日見ることが 出来る. 私の声の 調子を 聞いて, 彼は 我慢していた.

Tôi cũng đã nghĩ tới việc mình phải chuyển cơ quan trước khi bị anh chinh phục 征服 hoàn toàn. Nhưng việc chuyển cơ quan không phải là dễ, tôi đang làm một chỗ cũng khá tốt. Tôi biết giải thích cho chồng và gia đình chồng về việc ấy như thế nào? Tôi muốn nói cho chồng tôi và chị vợ của anh ấy biết mối quan hệ giữa chúng tôi để mọi người có cách giữ bạn đời của mình. Liệu 考慮 điều đó có nên không? Thực tế 実際 là tôi cũng rất sợ phải tiếp xúc 接触 với chị vợ anh ấy. Chị ấy rất ghê gớm 怖い và đã làm rất nhiều cách, giống kiểu ghen tuông 嫉妬 vô văn hóa, để cảnh báo 警報 những người phụ nữ xung quanh chồng. Dù họ có ý gì, hoàn toàn chỉ là công việc.

私が 全て 彼に 征服された 時に 以前の 機関に 伝えなければ ならないことを 考えました. でも 機関に伝える事は 簡単ではない. 私は 上手く 仕事を してきました. 私は 夫と 夫の家族の 解決方法を どうすれば いいのでしょうか? 私は 夫と 彼の奥さんと 話が したいですが 私達の 関係を 私の人生での友人が この事を どう考えれば いいでしょうか? 本当は 彼の奥さんに 会うのは とても 怖いです. 彼女は 怖いし 多く の方法を しました. 文化のない 嫉妬する人種. 夫の周囲に いる女性に 警告を 発するために. 彼らは 何も 下心がない. 全ては 仕事だけです.

Tôi không biết bây giờ mình phải làm gì và làm như thế nào nữa? Tôi muốn xin sự giúp đỡ của mọi người. Bỏ chồng, điều đó nhất định là không. Hơn nữa, nếu anh bỏ vợ anh, chị ấy sẽ như thế nào? Liệu có người nào dũng cảm 大胆 như anh (anh ấy là con một của một gia đình học thức, có vai vế 勢力 trong xã hội và khá giả) vượt 越す trên dư luận 世論 để có thể đến với chị ấy? Như thế, chị ấy là một người bất hạnh 不幸 quá.

私は 今 何を どうしたら いいか 判りません. 皆さん, 私を 助けてください. 離婚することは 本当に いいのでしょうか? それよりも もし 彼が 離婚したら, 彼女は どうするでしょうか? 彼のように 誰もが 大胆に考える. (彼は 教養の ありお金持ちで 勢力のある家族を 持っています). 彼女に 世論の 同情が 集まるでしょうか? そのように 彼女は 不幸な人間でしょうか?

Xin hãy giúp tôi. 助言宜しく お願いします. Dungより

Chị Dung chọn con đường nào em cũng sẽ cười chị

Dungさん、どの道を 選んでも 軽蔑します.

Vì con đường nào chị cũng đều sai lầm cả. Nhưng ở đời ai lại không mắc関わる sai lầm, chỉ khác nhau ở chỗ ai biết sửa sai mà thôi. Trong cuộc đời ai cũng phải có lúc đứng giữa ngã ba đường, phải chọn con đường cho mình và phải chịu trách nhiệm về sự lựa chọn đấy. Đây là lúc chị lựa con đường đi tiếp của đời mình.

何を しても 間違いです. 誰でも また間違いを 起こします. ただ 間違いを 直すのは 人によって 違います. 誰の人生に 於いても 岐路に 立つ事は あります. 自分の 責任で 選ばなければ ならないのです. それは 自分の 人生を 選ぶ時です.

From: Intern-Chu Anh Tuan
To: vne-tamsu
Sent: Friday, March 31, 2006 1:00 PM
Subject: Ch?n ch?ng con hay ch?n m?t cu?c phiêu luu?

Em không có ý định 意図 khuyên chị bỏ chồng hay bỏ người đàn ông kia, mỗi người có hoàn cảnh riêng, có cách suy nghĩ riêng, có ước muốn riêng. Em chỉ xin được nói lên những suy nghĩ của mình về chị theo 2 khả năng chị có thể chọn.

私は 夫や 彼との 別れを アドバイスする積もりは ありません. 人 それぞれ境遇, 考え方, どうなれば いいか 違いが あります. 私は 二つの可能性を 話しますので どれかを 選んでください.

Nếu chị chọn người đàn ông mới đó và nếu em gặp chị ngoài đường, có lẽ em sẽ bĩu môi ふくれっ面, cười khẩy あざ笑う chị một cái. Em không nói là chị sai hay đúng, mà đây là suy nghĩ của em cũng như của rất nhiều người khác về chị nếu chị chọn con đường bỏ chồng, con để chạy theo một cuộc phiêu lưu 放浪 tình ái 愛情 mới. Mọi người sẽ khinh bỉ 軽蔑 chị, người thân 身体 sẽ xa lánh 逃げる chị, và chị sẽ mất tất cả, chỉ còn lại anh ta và một sự hối hận 後悔 muộn màng 遅い.

もし 新しい彼 を 選んだなら, もし 他の 道に 出くわしたなら, 恐らく 私は 貴女が する事を 怒りあざ 笑うでしょう. 私は 貴女が 間違っているか 正しいかは 言いません. それは 私の考えですから. 他の多くの人も 貴女が 離婚を 選んだなら,新しい愛を 求めに走り, 皆貴女を 軽蔑し, あなたは 逃げようとし, 貴女は 全てを 失い後悔しても もう遅いでしょう.

Nếu chị ở lại với chồng con, em cũng sẽ cười chị. Chị đã yêu anh ta, vậy mà lại không dám dứt 断ち切る bỏ mọi thứ để đến với tình yêu của mình. Chị đã không vượt 越す qua được các rào cản垣根 xã hội để sống với chính mình.

もし 貴女が 夫や 子供と いれば 私は 軽蔑します. 貴女が 彼を 愛しそして 自分の愛情の為に 多くの事を 断ち切らない. 貴女は 自分の人生で 社会の垣根を 越えることが 出来ない.
..............................................
ok hoàn toàn ko bị lỗi hiển thị :aaa: ( bõ công ngồi sửa lại mấy đoạn tiếng nhật )

fri_13th
12-01-2008, 07:33 AM
tiếp nhá ( phần này mấy đoạn tiếng nhật chưa sửa lại nên khi post lên chắc có lỗi hiển thị, pà con thông cảm ,để lúc nào rảnh sủa tiếp)

Còn hiện tại, em cảm thấy chị là một người rất đáng ghét. Tại sao chồng chị và người đàn ông đó lại yêu chị đến thế. Chị là một người vợ không chung thủy貞操, một người mẹ chẳng ra gì, định bỏ chồng con chạy theo một người đàn ông khác. Đã thế lại chẳng có chút bản lĩnh 本領品格 gì, lừa dối chồng con. Chị đã không tin tưởng 信頼 chồng. Chị không dám nói với chồng ư? Phải chăng ではないか chồng chị không phải là chỗ dựa 寄りかかる của chị? Phải chăng vì thế mà chị cần tìm một chỗ dựa khác? Không tin tưởng chồng, như thế, chị đã là người vợ không tốt. Còn người kia Phải chăng ではないか tốt hơn chồng chị?

今は嫌な人間と見ています。なぜな 夫と彼は貴女を愛しているからです 貴女は貞操のない妻であり母であり 他の人に走っているからです。それ 何の品格もなく夫や子供に嘘を言う 貴女は夫の信頼がありません。貴女 は夫に何も言わないのですか?貴女 よりどころは夫ではないでしょうか 他の拠り所を探す必要がないではな いでしょうか。そのように夫の信頼 ない貴女は奥さんとして最低です。 は夫よりもいいのではないでしょう か。

Một người định làm hỏng cuộc sống của 2 gia đình mà lại là một người tốt ư? Chị và anh ta suy nghĩ quá ích kỷ. Anh ta cũng chẳng tốt đẹp gì khi gây sức ép圧 khiến chị phải khổ sở苦所 như thế này. Yêu là mong cho người mình yêu được hạnh phúc. Liệu sống với anh ta chị có hạnh phúc không khi lúc nào cũng phải đối mặt với sự khinh bỉ軽蔑 của mọi người. Đàn ông họ ích kỷ lắm chị ạ, họ chỉ nghĩ rằng đã yêu nhau thì không cần quan tâm tới dư luận世論 xã hội, nhưng họ đâu có biết rằng với người phụ nữ, dư luận xã hội là một sức ép rất lớn.

二つの家族の生活を壊す人はいい人 のですか?貴女と彼は自分しか考え いないのではありませんか?彼はこ のような惨めにさせている事はいい ではありません。愛は人を幸福にす ことを望むものです。彼の人生を考 えればいつも人々が軽蔑の目で見ら たら幸せではありません。男たちは 己的です。彼らの考えは愛すること は世の中の人の世論には関心がない でも彼らは世論の女性に対するもの とても厳しい事を知りません。

Chị chọn con đường nào em cũng sẽ cười chị vì chọn con đường nào chị cũng đều sai lầm cả. Nhưng ở đời ai lại không mắc関わる sai lầm, chỉ khác nhau ở chỗ ai biết sửa sai mà thôi. Trong cuộc đời mỗi con người ai cũng phải có lúc đứng giữa ngã ba đường, phải lựa chọn con đường cho mình và phải biết chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình. Đây chính là lúc để chị chọn lựa con đường đi tiếp của cuộc đời mình.

貴女がどの道を選ぼうとそれは間違 ているので軽蔑します。でも誰の人 もあやまちはあります。ただ過ちを 直す方法をしっていますから。誰の 生も岐路、道に立ってどれを選ぶか 任を持って選んでください。その事 は自分のこれからの続けていかなけ ばなら直人生なんですから。

Nếu chị chọn người đàn ông đó, hãy mạnh dạn lên. Đó là ước muốn của chị, không có gì phải xấu hổ cả. Hãy bỏ ngoài tai mọi lời đàm tiếu談笑, mọi người là mọi người, chị là chị, họ đâu có phải là chị đâu mà họ biết chị cần gì. Còn nếu chị chọn chồng con mình thì hãy bản lĩnh本領品格 lên. Người đàn ông đó đề nghị chị bất cứ điều gì (nhận quà, đi chơi, đi uống cà phê, nói chuyện...) chị hãy từ chối một cách thẳng thừng容赦しない. Phải biết từ chối chị ạ, nếu không, chị sẽ không bao giờ thoát脱れる ra được.

もし彼を選んだなら汚らわしさが増 ます。それは貴女の願いです。何も ではありません。多くの談笑を捨て なさい。皆は皆、貴女は貴女。皆は 女がどうしようとどうでもいい。貴 が今の家族を選んで本領を発揮しな さい。彼は問題を投げかけているの す。(受ければ遊びにコーヒーにお ゃべりを行く)容赦なく断わってく ださい。断わる事を知らなければな ません。出来なければもう逃れる事 出来ません。

Chị nên từ chối quyết liệt決定的な, công khai公然 trước mặt mọi người là tốt nhất. Nhưng điều quan trọng nhất là lúc này chị nên nói với chồng mình về anh ta, nếu chồng chị yêu chị, anh ấy sẽ có cách giúp chị tránh xa避ける anh ta. Và có lẽ chồng chị sẽ càng yêu chị hơn vì anh ấy thấy rằng vợ mình chung thủy và anh ấy sẽ thấy tự hào vì mình là chỗ dựa tốt nhất cho vợ con. Còn nếu anh ấy có phản ứng tiêu cực thì lúc đó chị sẽ không còn gì phải ân hận khi từ bỏ chồng chị để đến với người đàn ông kia vì chồng chị đã không tin chị, đã không còn là chỗ dựa cho chị lúc chị cần.

貴女は絶対に断わらなければなりま ん。皆の前に公になる前が一番いい す。での一番大切なことはその時貴 女が彼と夫に話す事です。もし夫が 女を愛し、彼は貴女を助けて遠ざか 。恐らく夫は



Đừng tin lời đường mật秘密 của sếp Dung

貴女の上司の秘密の言葉を信用する 。

Tôi chỉ muốn bạn hiểu rằng đàn ông khi đã thành đạt達成 (về các yếu tố) họ sẽ thừa đủ充分 tự tin自信 để tạo造る ra những cuộc chơi mang sắc thái色彩 tình cảm感情. Nếu bạn là con thỏ non子兎 bạn sẽ chết vì móng vuốt獣の爪 của sư tử! Còn nếu bạn là sư tử sẽ có một con thỏ non bỏ chạy khỏi bạn!

私はあなたのことを理解したいだけ す。感情豊かな遊びを作る自信が充 に達成した時。もし貴女が子兎でも 獅子の爪で死ぬでしょう。そしても 貴女が獅子ならば子兎は逃げ去るで ょう!

From: Luong Nguyen Viet
To: vne-tamsu
Sent: Friday, March 31, 2006 12:05 PM
Subject: Doi loi tam su cung ban Dung

Chào bạn Dung!

Dungさん、こんにちは!

Tình cờ tôi đọc được tâm sự của bạn qua VnExpress. Nói chung tôi là người không thích chia sẻ và xía割り込む vô chuyện người khác song trường hợp của bạn làm tôi muốn có mấy lời cùng chia sẻ:

偶然にVnExpressの相談の記事を読みま た。私達が言うのは他人の無駄な話 割り込みたくない。しかし貴女の場 合は別れの言葉を貴女に言いたい。

Bạn khẳng định肯定 là bạn rất yêu chồng con và việc bỏ chồng là không thể. Tôi nghĩ đó là điều quan trọng nhất. Nếu bạn khẳng định điều đó một cách trung thực忠実 nhất với lòng mình thì mọi điều sẽ đơn giản! Còn nếu bạn nói điều đó để che giấu đi một cái gì đó hay chưa đủ tự tin自信 thì mọi việc sẽ rắc rối紛叫 hơn và hậu quả結果 sẽ khó lường騙す.

貴女は夫と子供が大好きで別れる事 ないと言っています。私はその事が 番大切だと思います。あなたが肯定 するならば自分の心に忠実な方法が 番です。そしてもし隠すならば充分 信がまだないし全ては騙す結果にな るよりもガタガタになるでしょう。

1. Trong trường hợp thứ nhất việc bạn phải có thái độ và câu trả lời dứt khoát với anh ta là hết sức cần thiết必須の. Bạn phải tuyên bố言明 với anh ta để bảo vệ hạnh phúc của mình mà không cần phải "nghĩ hộ" anh ấy và "thương hại傷害" anh ấy, bởi vì anh ấy không có gì phải thương hại cả! Nhớ là tuyên bố chứ không phải cầu xin! Tôi dám cá với bạn là nếu khi anh ta nói với bạn là anh ta không thể sống nếu thiếu年少の bạn mà nghe bạn thẳng thắn素直 trả lời là việc "chết hay sống là việc của anh không liên quan đến tôi", bạn cứ thách挑む anh ta chết xem sao, chắc chắn là anh ta sẽ không chết và sẽ lại nói với một người con gái khác câu nói tương tự! (Tôi là đàn ông tôi dám khẳng định điều đó).

1 この場合の一番の問題は、貴女が と完全に断ち切らなければならない のは必須です。貴女が彼に言明しな ればならない。貴女の幸せを言う為 貴女は、彼の考えと痛みは必要がな い。何故なら彼は何も障害がない。 明を思い出して求めるのではありま ん。私は貴女に敢えて言います。彼 が生活できないと年少の貴女に言っ ら貴女は素直に聞いて返事は“貴方 死ぬか生きるかは私には関係ない” 彼は死ぬでしょうか。きっと彼は死 ないでしょうし他の女性にも同じこ を言うでしょう。(私はそのことを 肯定する男です)

Điều nữa bạn nên chân thành誠意 nói cho chồng bạn biết việc đó để chồng bạn cùng giải quyết. Tôi nghĩ với thái độ chân thành và mức độ限度 hiện tại chồng bạn sẽ hiểu bạn và giúp bạn có hiệu quả (bạn thông cảm tôi không có ý định đánh giá thấp bạn hay phụ nữ mà chỉ muốn nói là trong hoàn cảnh này bạn không thể có đủ sáng suốt賢明な được).

貴方は夫にもっと誠意を持って話し 人で解決しなければならない。私の えは誠意ある態度で夫はあなたを理 解する限度がいい結果が得られる。 判ってください。貴女や女性を低く てはいないしただこの状況の中で貴 女は賢明なことは出来ない)

2. Nếu là trường hợp thứ hai, tôi không dám "can thiệp干渉" nhiều. Trong trường hợp này sự quyết định là của bạn, bạn có thể được tất cả (gia đình, hạnh phúc, danh dự名誉...) và cũng có thể mất tất cả. Tôi chỉ mạo muội偽の khuyên là bạn hãy hết sức tỉnh táo (gót chân asin của phụ nữ chính là cái tai thích nghen嫉妬hững lời có cánh cho dù vẫn biết nó nguy hiểm và không thật).

二番目として私は敢えて干渉します 、この場合は貴女は(家族幸福名誉 の事を得ることが出来るかどうかで ス。私は

Tôi có một cô bạn gái hồi phổ thông có câu chuyện rất giống trường hợp của bạn nhưng lâm ly hơn nhiều. Tôi nghĩ câu chuyện đó có thể sẽ là một bài học giúp bạn rút được nhiều điều. Chỉ biết rằng bây giờ bạn của tôi vô cùng bất hạnh不幸, sống như đang đi tù chung thân! Tôi là một đàn ông, một bác sĩ (tôi đã từng được đào tạo養成 về tâm lý心理 học khá cơ bản và tự thấy khá am hiểu và có kinh nghiệm trong những lĩnh vực tương tự của bạn) nếu bạn muốn bạn có thể mail cho tôi.

Cuối cùng tôi chỉ muốn bạn hiểu rằng đàn ông khi đã thành đạt達成 (về các yếu tố) họ sẽ thừa đủ充分 tự tin自信 để tạo造る ra những cuộc chơi mang sắc thái色彩 tình cảm感情 như vậy. Nếu bạn là con thỏ non子兎 bạn sẽ chết vì móng vuốt獣の爪 của sư tử! Còn nếu bạn là sư tử sẽ có một con thỏ non子兎 bỏ chạy khỏi bạn!

Chúc bạn hạnh phúc, gửi lời thăm sức khỏe người chồng tuyệt vời và đứa con xinh đẹp của bạn!

NVL

Tình cảm感情 của sếp với Dung không phải là tình yêu

Trong cuộc sống, những cái na ná như tình yêu thì có rất nhiều nhưng sẽ không bền lâu được mãi đâu. Đấy chỉ là tình cảm感情 tức thì của một người đàn ông mà thôi. Anh ta bị chinh phục征服 bởi người khác giới và cảm giác đó sẽ nhanh chóng qua đ

.................................................. .......................

một câu chuyện hết sức thú vị :)):)):)):))
mọi người cứ từ từ nghiền ngấm nhá.:big_love::hmmm::hi: :nana-o: :ahh: :kantoi: :emptyone: :onlyone: :hopeless: :sadist:
riêng fri thấy đây là 1 cách học rát hay đấy, vừa biết thêm nhiều từ mới( đúng là những từ thú vị:crisp: ) vừa tham khảo thêm được các mẫu ngữ pháp và cách dịch :2:

PHÙ,mệt wa, sủa mấy đoạn tiếng nhật ở post trước phò cả râu, để lúc khác sửa tiếp :huwet:
nếu ai ko đọc được thì wa trang này xem nhá: http://www.mainichinihongo.com/forum/viewtopic.php?pid=73

bleach
12-01-2008, 08:47 AM
cách học rất hay, but, phải có chút kiến thức đã thì mới thấy có hiệu quả.
fri cho blech hỏi làm sao để khổi bị lỗi hiển thị font thế, mò cóc ra, chán chết...

fri_13th
12-01-2008, 05:34 PM
cách học rất hay, but, phải có chút kiến thức đã thì mới thấy có hiệu quả.
fri cho blech hỏi làm sao để khổi bị lỗi hiển thị font thế, mò cóc ra, chán chết...

động não đi, so sánh những đoạn văn mà fri đã sửa với những đoạn văn gốc xem có gì khác nhau.

bài này fri thấy hay nên post lên, có nhiều từ vựng đến cả fri cũng mới nhìn thấy lần đầu. các câu văn dịch ko phải hoàn toàn bám sát từng câu từng chữ nhưng vẫn dảm bảo ý nghĩa của cả đoạn văn .
BUT , dài :frozesweat: dài :sadcorner: Dài wé.Đọc nản.

bleach
13-01-2008, 02:40 PM
lười động lắm, ông có nói ngay không thì bảo >"<

bé sa
13-01-2008, 03:38 PM
hihi,tìm ra cách gòy :p,p fri buzi thì sa sửa giùm nghen ^^!


Còn hiện tại, em cảm thấy chị là một người rất đáng ghét. Tại sao chồng chị và người đàn ông đó lại yêu chị đến thế. Chị là một người vợ không chung thủy貞操, một người mẹ chẳng ra gì, định bỏ chồng con chạy theo một người đàn ông khác. Đã thế lại chẳng có chút bản lĩnh 本領品格 gì, lừa dối chồng con. Chị đã không tin tưởng 信頼 chồng. Chị không dám nói với chồng ư? Phải chăng ではないか chồng chị không phải là chỗ dựa 寄りかかる của chị? Phải chăng vì thế mà chị cần tìm một chỗ dựa khác? Không tin tưởng chồng, như thế, chị đã là người vợ không tốt. Còn người kia Phải chăng ではないか tốt hơn chồng chị?

今は 嫌な人間と 見て います。なぜなら 夫と 彼は 貴女を 愛して いる からです。貴女は 貞操の ない妻で あり母で あり他の 人に 走って いるからです。それは 何の 品格も なく夫や 子供に 嘘を 言う。貴女は 夫の 信頼が ありません。貴女は 夫に 何も 言わないの ですか?貴女の よりどころは 夫ではない でしょうか。他の 拠り所を 探す必要が ない ではない でしょうか。そのように 夫の 信頼が ない貴女は 奥さんと して最低です。彼は 夫より もいいの ではない でしょうか。

Một người định làm hỏng cuộc sống của 2 gia đình mà lại là một người tốt ư? Chị và anh ta suy nghĩ quá ích kỷ. Anh ta cũng chẳng tốt đẹp gì khi gây sức ép圧 khiến chị phải khổ sở苦所 như thế này. Yêu là mong cho người mình yêu được hạnh phúc. Liệu sống với anh ta chị có hạnh phúc không khi lúc nào cũng phải đối mặt với sự khinh bỉ軽蔑 của mọi người. Đàn ông họ ích kỷ lắm chị ạ, họ chỉ nghĩ rằng đã yêu nhau thì không cần quan tâm tới dư luận世論 xã hội, nhưng họ đâu có biết rằng với người phụ nữ, dư luận xã hội là một sức ép rất lớn.

二つの 家族の 生活を 壊す人は いい人なの ですか?貴女と 彼は 自分しか 考えて いないのでは ありませんか?彼は このような惨めに させて いる事は いい人では ありません。愛は 人を 幸福に することを 望むものです。彼の 人生を 考えれば いつも人々が 軽蔑の目で 見られたら 幸せでは ありません。男たちは 利己的です。彼らの 考えは 愛することは 世の中の 人の世論には 関心がない。でも 彼らは 世論の 女性に 対するものは とても厳しい事を 知りません。

Chị chọn con đường nào em cũng sẽ cười chị vì chọn con đường nào chị cũng đều sai lầm cả. Nhưng ở đời ai lại không mắc関わる sai lầm, chỉ khác nhau ở chỗ ai biết sửa sai mà thôi. Trong cuộc đời mỗi con người ai cũng phải có lúc đứng giữa ngã ba đường, phải lựa chọn con đường cho mình và phải biết chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình. Đây chính là lúc để chị chọn lựa con đường đi tiếp của cuộc đời mình.

貴女が どの道を 選ぼうと それは 間違って いるので 軽蔑します。でも 誰の 人生も あやまちは あります。ただ 過ちを 直す方法を しって いますから。誰の 人生も 岐路、道に 立って どれを 選ぶか 責任を 持って 選んで ください。その事は 自分の これからの 続けて いかなければなら 直人生なん ですから。

Nếu chị chọn người đàn ông đó, hãy mạnh dạn lên. Đó là ước muốn của chị, không có gì phải xấu hổ cả. Hãy bỏ ngoài tai mọi lời đàm tiếu談笑, mọi người là mọi người, chị là chị, họ đâu có phải là chị đâu mà họ biết chị cần gì. Còn nếu chị chọn chồng con mình thì hãy bản lĩnh本領品格 lên. Người đàn ông đó đề nghị chị bất cứ điều gì (nhận quà, đi chơi, đi uống cà phê, nói chuyện...) chị hãy từ chối một cách thẳng thừng容赦しない. Phải biết từ chối chị ạ, nếu không, chị sẽ không bao giờ thoát脱れる ra được.

もし 彼を 選んだなら 汚らわし さが増します。それは 貴女の 願いです。何も 恥では ありません。多くの 談笑を 捨てなさい。皆は 皆、貴女は 貴女。皆は 貴女が どうしようと どうでも いい。貴女が 今の 家族を 選んで 本領を 発揮しなさい。彼は 問題を 投げかけて いるのです。(受ければ 遊びに コーヒーに おしゃべりを 行く) 容赦なく 断わって ください。断わる事を 知らなければ なりません。出来なければ もう 逃れる事は 出来ません。

Chị nên từ chối quyết liệt決定的な, công khai公然 trước mặt mọi người là tốt nhất. Nhưng điều quan trọng nhất là lúc này chị nên nói với chồng mình về anh ta, nếu chồng chị yêu chị, anh ấy sẽ có cách giúp chị tránh xa避ける anh ta. Và có lẽ chồng chị sẽ càng yêu chị hơn vì anh ấy thấy rằng vợ mình chung thủy và anh ấy sẽ thấy tự hào vì mình là chỗ dựa tốt nhất cho vợ con. Còn nếu anh ấy có phản ứng tiêu cực thì lúc đó chị sẽ không còn gì phải ân hận khi từ bỏ chồng chị để đến với người đàn ông kia vì chồng chị đã không tin chị, đã không còn là chỗ dựa cho chị lúc chị cần.

貴女は 絶対に 断わらなければ なりません。皆の前に 公になる前が 一番いいです。での 一番大切なことは その時貴女が 彼と 夫に 話す事です。もし 夫が 貴女を 愛し、彼は 貴女を 助けて 遠ざかる。恐らく 夫は



Đừng tin lời đường mật秘密 của sếp Dung

貴女の 上司の 秘密の 言葉を 信用するな。

Tôi chỉ muốn bạn hiểu rằng đàn ông khi đã thành đạt達成 (về các yếu tố) họ sẽ thừa đủ充分 tự tin自信 để tạo造る ra những cuộc chơi mang sắc thái色彩 tình cảm感情. Nếu bạn là con thỏ non子兎 bạn sẽ chết vì móng vuốt獣の爪 của sư tử! Còn nếu bạn là sư tử sẽ có một con thỏ non bỏ chạy khỏi bạn!

私は あなたの ことを 理解したい だけです。感情豊かな 遊びを 作る自信が 充分に 達成した時。もし貴女が 子兎でも 獅子の爪で 死ぬでしょう。そして もし貴女が 獅子ならば 子兎は 逃げ去るでしょう!

From: Luong Nguyen Viet
To: vne-tamsu
Sent: Friday, March 31, 2006 12:05 PM
Subject: Doi loi tam su cung ban Dung

Chào bạn Dung!

Dungさん、こんにちは!

Tình cờ tôi đọc được tâm sự của bạn qua VnExpress. Nói chung tôi là người không thích chia sẻ và xía割り込む vô chuyện người khác song trường hợp của bạn làm tôi muốn có mấy lời cùng chia sẻ:

偶然に VnExpressの 相談の 記事を 読みました。私達が 言うのは 他人の 無駄な話に 割り込みた くない。しかし 貴女の 場合は 別れの 言葉を 貴女に 言いたい。

Bạn khẳng định肯定 là bạn rất yêu chồng con và việc bỏ chồng là không thể. Tôi nghĩ đó là điều quan trọng nhất. Nếu bạn khẳng định điều đó một cách trung thực忠実 nhất với lòng mình thì mọi điều sẽ đơn giản! Còn nếu bạn nói điều đó để che giấu đi một cái gì đó hay chưa đủ tự tin自信 thì mọi việc sẽ rắc rối紛叫 hơn và hậu quả結果 sẽ khó lường騙す.

貴女は 夫と 子供が 大好きで 別れる事は ないと 言って います。私は その事が 一番大切だと 思います。あなたが 肯定するならば 自分の心に 忠実な方法が 一番です。そして もし隠すならば 充分自信が まだないし全ては 騙す結果に なるよりも ガタガタに なるでしょう。

1. Trong trường hợp thứ nhất việc bạn phải có thái độ và câu trả lời dứt khoát với anh ta là hết sức cần thiết必須の. Bạn phải tuyên bố言明 với anh ta để bảo vệ hạnh phúc của mình mà không cần phải "nghĩ hộ" anh ấy và "thương hại傷害" anh ấy, bởi vì anh ấy không có gì phải thương hại cả! Nhớ là tuyên bố chứ không phải cầu xin! Tôi dám cá với bạn là nếu khi anh ta nói với bạn là anh ta không thể sống nếu thiếu年少の bạn mà nghe bạn thẳng thắn素直 trả lời là việc "chết hay sống là việc của anh không liên quan đến tôi", bạn cứ thách挑む anh ta chết xem sao, chắc chắn là anh ta sẽ không chết và sẽ lại nói với một người con gái khác câu nói tương tự! (Tôi là đàn ông tôi dám khẳng định điều đó).

1 この場合の 一番の 問題は、貴女が 彼と 完全に 断ち切らなければ ならないのは 必須です。貴女が 彼に 言明しなければ ならない。貴女の 幸せを 言う為に 貴女は、彼の考えと 痛みは 必要がない。何故なら 彼は 何も障害が ない。言明を 思い出して 求めるの では ありません。私は 貴女に 敢えて 言います。彼が 生活できないと 年少の 貴女に 言ったら 貴女は 素直に 聞いて 返事は “貴方が 死ぬか 生きるかは 私には 関係ない” 彼は死ぬ でしょうか。きっと 彼は 死なないでしょう し他の女性にも 同じことを 言うでしょう。(私は そのことを 肯定する 男です)

Điều nữa bạn nên chân thành誠意 nói cho chồng bạn biết việc đó để chồng bạn cùng giải quyết. Tôi nghĩ với thái độ chân thành và mức độ限度 hiện tại chồng bạn sẽ hiểu bạn và giúp bạn có hiệu quả (bạn thông cảm tôi không có ý định đánh giá thấp bạn hay phụ nữ mà chỉ muốn nói là trong hoàn cảnh này bạn không thể có đủ sáng suốt賢明な được).

貴方は 夫にもっと 誠意を 持って 話し二人で 解決しなければ ならない。私の 考えは 誠意ある態度で 夫は あなたを 理解する限度が いい結果が 得られる。(判って ください。貴女や 女性を 低く見ては いないしただ この状況の 中で 貴女は 賢明なことは 出来ない)

2. Nếu là trường hợp thứ hai, tôi không dám "can thiệp干渉" nhiều. Trong trường hợp này sự quyết định là của bạn, bạn có thể được tất cả (gia đình, hạnh phúc, danh dự名誉...) và cũng có thể mất tất cả. Tôi chỉ mạo muội偽の khuyên là bạn hãy hết sức tỉnh táo (gót chân asin của phụ nữ chính là cái tai thích nghen嫉妬hững lời có cánh cho dù vẫn biết nó nguy hiểm và không thật).

二番目 として 私は 敢えて 干渉しますが、この場合は 貴女は (家族幸福名誉)の事を 得ることが 出来るか どうかでス。私は

Tôi có một cô bạn gái hồi phổ thông có câu chuyện rất giống trường hợp của bạn nhưng lâm ly hơn nhiều. Tôi nghĩ câu chuyện đó có thể sẽ là một bài học giúp bạn rút được nhiều điều. Chỉ biết rằng bây giờ bạn của tôi vô cùng bất hạnh不幸, sống như đang đi tù chung thân! Tôi là một đàn ông, một bác sĩ (tôi đã từng được đào tạo養成 về tâm lý心理 học khá cơ bản và tự thấy khá am hiểu và có kinh nghiệm trong những lĩnh vực tương tự của bạn) nếu bạn muốn bạn có thể mail cho tôi.

Cuối cùng tôi chỉ muốn bạn hiểu rằng đàn ông khi đã thành đạt達成 (về các yếu tố) họ sẽ thừa đủ充分 tự tin自信 để tạo造る ra những cuộc chơi mang sắc thái色彩 tình cảm感情 như vậy. Nếu bạn là con thỏ non子兎 bạn sẽ chết vì móng vuốt獣の爪 của sư tử! Còn nếu bạn là sư tử sẽ có một con thỏ non子兎 bỏ chạy khỏi bạn!

Chúc bạn hạnh phúc, gửi lời thăm sức khỏe người chồng tuyệt vời và đứa con xinh đẹp của bạn!

NVL

Tình cảm感情 của sếp với Dung không phải là tình yêu

Trong cuộc sống, những cái na ná như tình yêu thì có rất nhiều nhưng sẽ không bền lâu được mãi đâu. Đấy chỉ là tình cảm感情 tức thì của một người đàn ông mà thôi. Anh ta bị chinh phục征服 bởi người khác giới và cảm giác đó sẽ nhanh chóng qua đ

fri_13th
13-01-2008, 10:57 PM
HAHAHHA
CÓ người còn thông minh hơn mình nữa.
-cách làm của fri : thay tất cả các ký hiệu của bảng mã tiếng nhật( J-key boad) = bảng mã tiếng anh( e-key boad -kể cả dấu cách và dấu trường âm ) +đôi khi thêm dấu cách ( E-key boad ) giữa các từ.
- cách làm của sa :chỉ thêm dấu cách giữa cách từ.
thực ra fri tìm ra cách thay ký hiệu ( hiệu quả đến 95% ),còn thêm dấu cách chỉ để đạt hiệu quả tối đa thui.

bé sa
14-01-2008, 03:40 PM
thì ra fri làm cách khác,vậy mà khi quote lại để ý thấy dấu cách cứ tưởng pác fri chỉ làm dấu cách không ^^!

bé sa
14-01-2008, 04:48 PM
Típ nè,dưới đây là những đoạn messages hay được các bạn gửi đi trong Y!M nè. ^^



1. Người ta nói mặt trời chẳng bao giờ biết khóc,mặt trời chỉ biết vui cười mà thôi.
太陽は 決して 泣かないし、楽しさを 知って いると 人々は 言う。

Nhưng có ai biết rằng nước mắt của mặt trời chính là những giọt nắng.
しかし 誰でも 太陽の 涙は まさに 重い涙だ。

Người ta càng thấy mặt trời cười,nghĩa là mặt trời đang khóc đấy.
人々は 笑う太陽を 見る毎に、それは 泣いて いると 言う。

Mặt trời đã đem đến những giọt nước mắt của mình để sưởi ấm cho nhân gian.
太陽の 涙は 暖かい世の 中を もたらす。

Cuộc sống đôi khi ko đơn giản như ta nghĩ.
人生は 時に 考えるように 簡単では ない。

Nỗi buồn của ngưởi nay đem đến hạnh phúc cho người khác !!!
悲しみは 他の人に 幸福を もたらす。

Bạn đừng buồn khi cảm thấy lòng mình cô đơn.
孤独を 感じても 悲しまないで。




2. Say đắm nhất là tình yêu của mẹ,ngắn ngủi nhất là tình yêu của người ngoài,ngọt ngào nhất là tình yêu của người yêu,nhưng bền vững nhất là tình yêu của những người bạn...Cám ơn bạn vì bạn là bạn của tôi...Hãy gửi nó cho tất cả những ngưởi bạn của bạn và đừng quên gửi lại cho tui nhé.

おぼれる一番は 母の 愛情、一番短いのは 他人の 愛情、言葉巧みの 一番は 恋人の 愛情、しかし 友人の 愛情の 一番は ゆるぎない友情、ありがとう 貴方は 私の友達。この文を 貴方の友達に 送って ください、私に も忘れずにね。




3. Những từ ngọt ngào thì dễ nói,những thứ ngọt ngào thì dễ mua,nhưng 1 ngưởi ngọt ngào thì khó tìm.Cuộc sống ngừng khi mình ngừng mơ mộng,hy vọng ngừng khi mình ngừng tin tưởng,tình yêu ngừng khi mình ngừng quan tâm,tình bạn ngừng khi mình ngừng chia sẻ.Cho nên hay chia sẻ điều này với những người mà bạn coi là bạn để yêu thương ko cần điểu kiện ...để nói không cần suy nghĩ....để cho đi ko cần ký do....và để quan tâm mà ko cần sự biết ơn...Gửi diều này cho tất cả nhưng ai mà bạn coi là bạn.Đừng quên gửi lại cho tôi. Chúc 1 ngày tốt lành!

どんなに 甘い言葉を 言われても、どんなに 嬉しいものを 買って もらっても、いい人って なかなか いない。夢見ることを 止めたとき 人生が 停まったも 同じ。情熱が 冷めたとき 希望も 冷める。関心が なくなれば それは 愛情が 冷めたと 同じ。分かち 合うことが 無くなれば 友情も 無くなる。だから 友人とは 分かち 合うことが 必要。愛情には、考えて 話す事や 理由の 説明や ありがとうの 言葉などは 必要ない。全ての 友人と 思われる人に この言葉を 贈って ください。もちろん 私にもね。今日の 日が いい日で ありますよう!




Credit : Internet

Acmagiro
15-01-2008, 06:59 PM
Dưới đây là một bài báo Tanteidan của hiệp hội Origami Nhật Bản phỏng vấn Giang Dinh (Đinh Trường Giang), một trong những người Việt đầu tiên đi tiên phong trong phong trào Origami.

(Save hình vào máy tính để xem chữ rõ hơn )

http://i33.photobucket.com/albums/d95/Yamato-Ichiro/Vog/Giangding.jpg


Dưới đây là phần dịch nghĩa

Paper Folder Profile : Giang Dinh

Đây là mục thường xuyên trong các số Tanteidan định kỳ, giới thiệu các tay xếp cự phách trên Thế giới. Nhân vật chính trong số 105 này là chú Đinh Trường Giang.

Phỏng vấn, viết bài: Hatori Koshiro

Giang Dinh:
Tên Việt Nam: Đinh Trường Giang. Sinh năm 1966 tại Huế, Việt Nam. Hiện đang sống tại bang Virginia, Mỹ quốc. Làm việc tại sở kiến trúc Washington DC.

Vấn: Xin ông cho biết qua xuất thân và đã bắt đầu chơi Origami như thế nào ?
Đáp: Tôi sinh ra ở Việt Nam. Năm tôi học lớp hai hay lớp ba gì đó thì bố mẹ có mua cho quyển sách Origami. Đại khái là vào năm 1973 hay 74 gì đó. Nhưng như các anh biết đó, lúc bấy giờ Việt Nam đang có cuộc chiến lớn và đến năm 1975 thì chiến tranh kết thúc. Quyển sách của tôi cũng mất đi nhưng tôi cũng nhớ được vài mẫu truyền thống.
Đến năm 1989 thì gia đình tôi sang Mỹ, sau khi tốt nghiệp rồi đi làm thì tôi cũng không đụng đến Origami. Nhưng đến năm 1996 thì ngẫu nhiên tôi tìm lại được quyển sách bố mẹ mua cho 20 năm trước trong một hiệu sách. Đó là quyển “The World of Origami” của Honda Masao. Tôi bắt đầu gặp lại Origami lại như vậy đó. Thế rồi tôi mua lại quyển sách đó và một quyển khác của Kasahara Kunihiko và bắt đầu gấp lại. Rồi tôi cũng biết tới hội OUSA, nhập hội và tham gia Convention. Và tôi cũng mua sách của nhiều người khác như Robert J.Lang và gấp theo, rồi thử “chỉnh sửa”, thay đổi thứ tự các bước gấp và đến khoảng năm 1998 thì bắt đầu sáng tác.


Vấn: Những tác gia Origami nào có ảnh hưởng đến ông ?
Đáp: Tôi đã thấy nhiều tác phẩm tuyệt vời của Eric Joisel và Vincent Flodore (viết đúng không nhỉ) ở Convention USA nhưng ấn tượng nhất đối với tôi là quyển sách của tiên sinh Yoshizawa Akira và Dave Brill. Tôi cảm thấy như họ điêu khắc trên giấy vậy.

Vấn: Nhìn vào các tác phẩm của ông thì người ta thấy được cả hai yếu tố đông và tây cùng tồn tại, nhưng bản thân ông nghĩ sao về việc này ?
Đáp: Tôi học kiến trúc ở Việt Nam và Mỹ, sang đây năm 23 tuổi. Tôi cũng ý thức rằng mình là người phương đông hơn là phương tây. Bên trong con người tôi được thừa kế nhiều di sản thuộc văn hóa Việt Nam. Bố tôi là họa sĩ dạy ở Đại học mỹ thuật, mẹ tôi là giáo viên dạy văn. Vì vậy đối với tôi thì các loại hình nghệ thuật như hội họa, điêu khắc, âm nhạc hay văn học đều rất thân thuộc. Tôi cũng đọc sách Thiền, thích các tác phẩm nghệ thuật Thiền và thực ra, trước khi chơi Origami tôi còn vẽ tranh nữa. Và tôi nghĩ rằng tất cả những thứ này đều có ảnh hưởng đến tác phẩm Origami của tôi. Tôi có nhiều cảm hứng từ điêu khắc hiện đại, hội họa và nhiều lãnh vực khác. Dĩ nhiên là tôi cũng học được nhiều điều từ các cuộc triển lãm của các nghệ sĩ Origami khác, nhất là qua quyển catalogue ảnh của tiên sinh Yoshizawa. Nhưng tôi cũng ít xem sách gấp theo lắm.

Vấn: Ông sáng tác như thế nào ? Và sau này ông muốn sáng tác những tác phẩm như thế nào ?
Đáp: Có khi tôi sáng tác có định hướng, tức là suy nghĩ trước rồi gấp theo đó. Nhưng cũng có những lúc gấp “chơi thử” theo trực cảm. Hầu hết các tác phẩm của tôi đều không có những quy chuẩn cơ bản (reference point) nên mỗi lần gấp lại khác nhau chút ít. Tôi cố gắng nắm bắt cái thẩn, bản chất nguyên lai của đề tài mình gấp bằng những hình đơn giản mà lập thể (3D). Trong tranh Thiền thì họa gia nắm bắt đối tượng chỉ bẳng một nét bút. Tác phẩm của tôi cũng vậy, tôi muốn thể hiện cái tinh thần thông qua hình tượng đơn giản, thuần nhất.
Tôi cũng muốn sáng tác những tác phẩm trừu tượng nhưng cũng muốn thử xem ở những hình tượng mang tính hình học và gần với kiến trúc hơn. Tôi cũng có hứng thú trong việc kết hợp nhiều kỹ thuật khác như đúc kim loại vào Origami. Nhưng nói thế chứ các tác phẩm thuộc hệ complex cũng thú vị lắm.

Vấn: Nói đến tác phẩm phức tạp thì gần đây có nhóm Origami trẻ ở Việt Nam, ông có giao lưu với họ không?
Đáp: Nhóm VOG này ra được cũng gần hai năm trước, phần lớn thành viên là học sinh cấp ba và sinh viên ĐH. Trong đó có nhiều người gấp mẫu complex. Có đến mấy người gấp mẫu Ryujin của Kamiya Satoshi. Ban đầu nhóm này tìm thấy tên tôi trên Internet, nghĩ là người Việt nên tìm cách liên lạc nhưng không thành, rồi ngẫu nhiên tôi tìm được forum của nhóm, nghĩ rằng mình có thể giúp đỡ được gì đó nên đã tham gia. Tôi cũng tổ chức mấy “cuộc chơi mùa hè” cho nhóm và giám khảo là Micheal Lafoss và Dave Brill. Dự định cuộc thi sắp tới đây sẽ mời Eric Joisel làm trọng tài. Tôi nghĩ là ý kiến đánh giá của họ có nhiều điều để các tay xếp trẻ học hỏi. Và tôi cũng là trung gian giới thiệu các tác phẩm của VOG đến tạp chí BOS, tôi gửi hình và phiên dịch giúp họ. Vì vậy tôi vừa là “thành viên lớn tuổi” vừa là consultan của nhóm. Bản thân tôi chẳng mấy khi trở về Việt Nam nên cũng muốn giúp đỡ họ trong việc phổ biến Origami tại quê nhà. Tôi nghĩ rằng trong số đó hẳn sẽ xuất hiện nhiều tác gia tầm cỡ.

Acmagiro
23-01-2008, 01:17 PM
「正義と 悪の 定義 など 時の 流れ によって 道理 でも 変わって しまうもの なのだ。それは 歴史で 証明 されている のだろう。たとえ 悪 だろうが 、最後に 勝った 者が 正義 になる。言い方 を 変えれば、正義も 負ければ 悪と なることも あるのだ。つまり、 かの 帝王の 行い は今は 悪 であろうと、将来 においては 正義 とされるのだ」


Định nghĩa về chính nghĩa và cái ác luôn thay đổi theo thời gian. Điều này đã được chứng minh qua lịch sử, cho dù có là ác đi nữa thì kẻ thắng cuộc vẫn được xem như là chính nghĩa. Nói cách khác, nếu chính nghĩa thua cuộc thì đó chính là cái ác. Hành động của vị Đế vương kia bây giờ có thể là ác, nhưng trong tương lai lại được xem là chính nghĩa....

Acmagiro
30-01-2008, 06:25 PM
http://i33.photobucket.com/albums/d95/Yamato-Ichiro/Kensin6avi_000601725.jpg

日本剣法 の 居合い 斬り の 極意は 攻防一体の 構え にあり。居合い とは剣を 抜いてから 鞘に 納めるまで の一瞬の 勝負。つまり、 居合い の剣 は 鞘に 納まっい ていてこそ 、次の 攻撃に 出る体勢を 備えて いられるの である。 逆に言えば、 一度 鞘から 抜いてしまった 剣は その効力を 失う。いわば一瞬だけ 死に剣 となる。
居合い の使い手 を 打ち破る には その構え を 解くしかない。 言い換え れば、相手に 剣を抜かせる のだ。

Cực ý của Thuật rút kiếm nhanh (Iai giri, Iai nuki) trong kiếm pháp Nhật Bản nằm ở thế thủ công phòng nhất thể, tức là thế thủ vừa có thể công kích mà cũng có thể phòng ngự được. Iai là kiếm thuật quyết định thắng thua chỉ trong sát na ngắn ngủi kể từ khi rút kiếm ra cho đến khi tra kiếm lại vào bao. Tức là trong Iai, khi kiếm được tra vào bao thì vẫn có thể chuẩn bị cho đòn tấn công tiếp theo. Ngược lại, một khi thanh kiếm đã được rút ra khỏi vỏ thì trong chớp mắt, nó mất đi hiệu lực của nó, tức là trở thành một thanh kiếm chết. Để thắng được đối thủ dùng Iai giri thì phải phá vỡ được thế thủ công phòng nhất thể của hắn, tức là phải làm cho đối phương xuất kích mới tấn công được.

fri_13th
30-01-2008, 09:26 PM
日本剣法 の 居合い 斬り の 極意は 攻防一体の 構え にあり。居合い とは剣を 抜いてから 鞘に 納めるまで の一瞬の 勝負。つまり、 居合い の剣 は 鞘に 納まっい ていてこそ 、次の 攻撃に 出る体勢を 備えて いられるの である。 逆に言えば、 一度 鞘から 抜いてしまった 剣は その効力を 失う。いわば一瞬だけ 死に剣 となる。
居合い の使い手 を 打ち破る には その構え を 解くしかない。 言い換え れば、相手に 剣を抜かせる のだ。


Điểm tuyệt vời của Thuật rút kiếm nhanh (Iai Kiri: nhát chém bấy ngờ, nhát chém trong chớp mắt ) trong kiếm pháp nhật bản là tạo thành thế công thủ hợp nhất.Iai (chớp mắt) có nghĩa là thắng thua chỉ trong giây lát từ khi rút kiếm đến khi tra vào bao.có nghĩa là trong kiếm thuật Iai ,khi kiếm nằm trong bao chính là lúc có thể sẵn sàng cho đợt công kích tiếp theo.Ngược lại,nếu thanh kiếm rút hẳn ra khỏi bao thì nó mất đi khả năng chiến đấu.Có thể nói chỉ 1 giây ngắn ngủi thôi ,nó sẽ giống như 1 thanh kiếm chết.
Để tấn công một đối thủ Iai chỉ có cánh phá tư thế của hắn.nói cách khác là làm cho đối phương phải rút kiếm ra khỏi bao.

@acma-san:đúng như lão Xú nói, bác acma thích dùng cổ ngữ thật.:give_up:
bác chưa trả lời câu hỏi của em:

Acmajiroさん
僕たち は 日本の 漫画を 翻訳して, 楽しむBOX 成立しよう と思っていますが, さんは ご興味が おありでしたら, ご協力して いただきたい と おもいますが. ご意見は どうですか ?
まず ぜひ この トピック を ご覧下さい http://japanest.com/forum/showthread.php?t=11365 !

( ở topic này nè:http://japanest.com/forum/showthread.php?t=11385 )

mà thui, chắc bác còn bận nhìu việc (dịch giả mà:head_robo:), để mấy thằng choai choai tụi em tự xử vậy.:stress:

Acmagiro
30-01-2008, 09:38 PM
À xin lỗi, lâu nay không vào lại topic đó nên không biết...
Dịch Manga à? Thú vị nhỉ. Nhưng chắc chỉ dịch được những Manga như Vagabond mà thôi.... Cũng rất ít đọc Manga nên không biết nó như thế nào.
Nếu có Vagabond hay những gì đại loại như thế chắc là được

fri_13th
30-01-2008, 10:34 PM
manga thì hơi nhìu câu văn nói, cả những cách nói tắt hoặc nhưng câu chỉ dùng trong sinh hoạt hàng ngày (tức ngoài đường ngoài chợ ý),đôi khi thì có từ cổ, từ viết tắt , tiếng lóng nữa.bác ko ngán chứ.
fri đọc manga mà ko có từ điển ( thỉnh thoảng ra combini coi cọp :)) ) thì cũng có chỗ nhiều chỗ bí mà có khi tra từ điển cũng chịu luôn (đành vác đi hỏi mấy thằng làm baito cùng dzậy.
bác có nói đến vagabond , vừa đúng lúc fri đang đọc chap 243(tự dưng đọc ngang xương=> cóc hỉu j lun ).nhưng công nhận nét vẽ của tác giả "sướng" thật.

Acmagiro
31-01-2008, 12:00 AM
Chắc cũng khó có thời gian để làm được. Vì công cuộc mưu sinh mà người ta phải chôn vùi mọi thứ, kể cả thời gian (dĩ nhiên rồi ^^)
Nhưng nếu mọi người trong quá trình dịch có chỗ nào khó nghĩ thì cứ hỏi chớ ngại. Trong khả năng cho phép thì sẽ cố gắng giải đáp.

Acmagiro
31-01-2008, 09:19 AM
Tại sao người Tàu và người Đại Hàn ghét Nhật?

Nguoi Trung Quocは なぜあんなに 日本のことを 嫌うのか、 考えてみたが 答えは これしかない。まずは 第二次 世界大戦 から始まり、多くの Nguoi Trung Quocが 日本人に 斬られた ので 彼らの 怨念は 今日までも つづく。残念の ことだが 、これは 主な 理由 ではない。

問題と なるのは Nguoi Trung Quoc は 自分の事を 「宇宙の 中心 にあり 、人類 文明 のゆりかご」 と 自惚れる のに 、現代に おいて中国という 国は 欧米の国には もちろん、アジアでは 日本に さえ 勝ること はできない からこそ 、日本人を 嫌がってる 。いわば 、一種の 嫉妬 。

多くの 日本独自 のもの (たとえば 、華道 、茶道 )が元々 大陸で うまれたもの。それなのに 、大陸は これら の芸術 を 究極まで 高め られなかった。日本に 渡来して 繁盛になった ので Nguoi Trung Quoc は 惜しかった と思って 、日本に 恨みを かける のではない かと。アジアでは 、Trung Quoc の文明 も 発達が 一 番初め だと 認めよう、次は 隣の 韓国を 通して 日ノ本に 到着。だから、当然のこと として、韓国の文明 はにっぽんより 早かった。だが 今 の結果はどう なっておるか。

アジアの 文化 といえば 日本 のこと だろう 。独自の 文化の 知名度では 、中国は 大国 であるのに 日本に 及ばない 。 経済の 方面でも そうである。

そうと しか 考え られぬ だろう。

Acmagiro
04-02-2008, 08:29 PM
Tại sao người Trung Quốc (và người Đại hàn) lại ghét người Nhật đến thế? Tôi đã thử suy nghĩ về chuyện này và rốt cuộc câu trả lời chỉ có thể là như thế này: đầu tiên phải nói rằng mọi việc bắt đầu từ cuộc đệ nhị thế chiến, khi nhiều người TQ bị quân Nhật sát hại và có lẽ sự oán hận của họ hãy còn kéo dài đến tận ngày nay. Đây là điều đáng tiếc nhưng tôi lại nghĩ rằng đây không phải lý do chính.

Vấn đề là người Tàu luôn cho rằng mình là trung tâm của vũ trụ, cái nôi của nhân loại nhưng ngày nay, những gì họ đạt được đều không vượt qua nổi Nhật Bản, có lẽ vì vậy mà họ ghét chăng. Nói cách khác đó là một sự ganh ghét. Trong văn hóa Nhật có nhiều thứ độc đáo như cắm hoa, trà đạo thảy đều bắt nguồn từ TQ, nhưng người Tàu đã không nâng cao được những thứ đó (và nó tàn lụi dần ở lục địa) trong khi đó thì những thứ văn hóa kia được truyền sang Nhật và nảy nở rực rỡ. Có lẽ vì vậy mà người Tàu ghét người Nhật chăng? Phải thừa nhận rằng ở châu Á, đại lục là nơi nảy nở văn minh sớm nhất, sau đó nó theo ngã Đại hàn truyền sang Nhật, và như vậy hiển nhiên Nhật là nước tiếp đón văn minh đại lục chậm hơn Đại hàn. Nhưng kết quả ngày nay như thế nào?
Khi nói đến văn hóa Á châu, người ta thường lấy Nhật Bản ra làm ví dụ điển hình, về mặt nổi tiếng thì văn hóa Tàu cũng khó bì kịp với Nhật, về mặt kinh tế hay bất cứ mặt nào khác cũng vậy.
Có lẽ vì vậy mà người Tàu và Đại Hàn luôn ghét người Nhật như một biểu hiện của tính xấu chăng?

Tôi chỉ có thể nghĩ được như vậy mà thôi.

Acmagiro
17-02-2008, 07:49 PM
私は今、 仏様が 説かれた という ある話し を 思い 出した 。昔、 傷つき 餓えた 旅人が いた。そこへ、熊 と 狐 と兎が 現れ、その 旅人を 助けよう としていた。熊は その力を 活かして 魚を 持ってきて 与え、狐は 知恵を 活かして 木の実を 持ってきて 与えた 。しかし、非力な 兎だけ は 何も 力も なかった。そんな 兎は その 旅人の ために どうした と思う?
そうだ、 何も 与える ものが なかったウサギは 、自らに 火の中へ 取り込み 、自分自身を 食料として 旅人に 与えた のだ。


http://i33.photobucket.com/albums/d95/Yamato-Ichiro/SeiyaAVI60avi_000522203.jpg

http://i33.photobucket.com/albums/d95/Yamato-Ichiro/SeiyaAVI60avi_000531586.jpg

http://i33.photobucket.com/albums/d95/Yamato-Ichiro/SeiyaAVI60avi_000536341.jpg

http://i33.photobucket.com/albums/d95/Yamato-Ichiro/SeiyaAVI60avi_000539844.jpg
Tôi chợt nhớ lại một câu chuyện đức Phật kể. Ngày xưa có người lữ khách bị thương, đói rét ngã trên đường. Rồi có con gấu, cáo và thỏ xuất hiện, chúng muốn làm gì đó để cứu giúp người đi đường nọ. Gấu thì dùng sức mạnh của mình mà mang cá tới, cáo thì vận dụng trí thông minh để hái trái cây cho khách. Duy chỉ có thỏ là chẳng có năng lực đặc biệt gì nên không có gì để cho. Thế rồi nó nhảy vào lửa, biến mình thành thực phẩm hiến cho khách.


Trên đây là một câu chuyện tiền thân của đức Phật Thích Ca. Trong quá khứ ngài đã thực hiện nhiều hạnh khó làm, trong đó có hạnh bố thí. Người ta bố thí những gì mình có, của cải vật chất. Nhưng bậc trí giả còn làm được nhiều hơn thế. Bố thí cả mạng sống của mình để cứu kẻ khác, giáo hóa cho kẻ khác là bố thí trí tuệ. Nhưng như thế thì cũng chưa có gì ghê gớm. Vì bậc đại từ đại bi đại trí còn có thể làm được những chuyện không ai làm được mà người phàm mắt thịt cho là đi ngược đạo lý, trái với luân thường.

Bậc trí giả vì đại toàn đại cuộc, phát sinh đại nguyện bố thí luôn cả những gì liên quan đến mình như bố mẹ, anh em, vợ con. Không dừng lại ở chỗ sinh mạng của mình, bậc đại trí còn làm được nhiều việc lắm thay.

bé sa
29-11-2008, 01:11 AM
Lôi cái topic hay này lên ^^


Hãy cảm ơn những gì bạn muốn mà không được, vì nếu được thì bạn sẽ không còn gì để mong đợi.
君がしたいことが出来なくても 感謝しなさい。もし出来たら 君はもう何も 望まないだろうから。

Hãy cảm ơn khi bạn không biết một điều gì đó, vì nó sẽ tạo cho bạn cơ hội để học hỏi.
君がそのことを知らなくても 感謝しなさい。それは私が 君と教えあう機会が 与えられたことだから。

Hãy cảm ơn những giờ phút khó khăn, vì đó là thời gian để bạn trưởng thành.
少しの間苦しくても 感謝しなさい。それは君が 長い道のりへの時だから。

Hãy cảm ơn những nhược điểm của bạn, vì nó cho bạn cơ hội để cải thiện.
君の弱点に 感謝しなさい。それは君の改革の 機会だから。

Hãy cảm ơn những sai lầm của bạn vì nó sẽ dạy bạn những bài học có giá trị.
君が間違ったことに 感謝しなさい。それは君に 学問をする事に 価値があることを 教えているのだから。

Hãy cảm ơn khi bạn mệt mỏi và kiệt sức vì đó có nghĩa rằng bạn đang cố gắng thay đổi.
君が疲れきった時は 感謝しなさい。君の努力が 変化しているということだから。

Một cuộc sống tràn đầy phong phú đến với những người cũng biết cảm ơn cho những gì thất bại.
生活の中には、誰でも失敗の中に 感謝を知る 豊富な言葉があふれている。

Hãy tìm cách cảm ơn những ngày gian khổ của bạn để chúng trở thành những ân điển.
日々の困難で、恩恵を受けれるよう 感謝の方法を探してください。


Credit: Internet

sunnytiptoptoe
03-12-2008, 08:24 PM
Ý,cách học này hay đấy.Nhưng ở ngoài có quyển sách song ngữ nào kiểu này thì tốt.Xem lúc nào cũng được.Có không nhỉ?