PDA

View Full Version : Hội thoại trong tiếng Nhật



hayvevoianh
01-07-2008, 11:21 PM
Hôm wa mới được thằng bạn gửi cho bài này, nghe nói là lấy từ cái blog nào đó. Em thấy có lẽ có ích cho mọi người nên post lên (mặc dù em hông hiểu mấy)

日本語の会話を勉強しましょう
Bài đầu tiên mình post chủ yếu về cách nói chuyện thông thường của giới trẻ Nhật và ai học theo thì chỉ nên nói với người cùng lứa tuổi (hơi thân một chút) hoặc nhỏ hơn mình thôi nhé, nói kiểu này với người lớn sẽ bị cho là thất lễ đấy.

1.Hàng (あ) chuyển thành hàng (え)

例:

仕事をやっていないーーー>仕事 を やって(い)ね。

めんどくさい--->めんどくせ

やばいーーー>やべ

わからないーーー>わからね

できないーーー>できね

còn nhiều nữa nhưng mình chỉ liệt kê một số câu hay nói thôi.

2.やばい và  まずい

a. まずい thì các bạn chủ yếu biết nghĩa đen của nó nghĩa là `dở` như `thức ăn dở`, `tiếng anh` dở lắm. Nhưng mà trong tiếng Nhật thì cũng có thể dùng như nghĩa rắc rối, phiền phức.

ví dụ như:

もう一回遅刻するとまずいですよ N u đi trễ thêm một lần nữa thì phiền phức lắm đấy

今日はまずいだ Hôm nay bực thật (tâm trạng), hoặc là có cái gì mình ko mong đợi xảy ra.

Hoặc là khi bạn đang copy bài, mà bị cô giáo nhìn thấy thì bạn có thể nói まずい(lên giọng)

b. やばい cách dùng cũng tương tượng như まずい là để chỉ sự phiền phức rắc rối mà mình ko thích. Ví dụ như trong phim `the Mask (Mặt nạ) khi nhân vật chính (lúc này đã mang mặt nạ vào) gặp cảnh sát, anh ta đã nói

また やばいさん (lại cái bọn rắc rối)

Ngoài ra còn có めんどくさい...

3. マジで? マジェ?

Từ này là một từ thông dụng hiện nay, nghĩa nó cũng đại khái giống như なんで、どうして

Nhưng mà thông thường thì khi các bạn nghe ai nói một điều gì đó, các bạn sẽ kinh ngạc hoặc giật mình thốt lên rằng `CÁI GÌ?

ví dụ:

A:今日は中間テストがあるって、知 っ ている?  (Hôm nay có bài kiểm tra giữa kì đó, biết chưa?)

B:マジで? (マジェ) (What / Oác / cái gì...... tùy theo ai thích dùng gì thì dùng)

hoặc là

A: Cさんは来月に結婚するって知 っ ている? (thằng C nói tháng sau nó kết hôn đó)

B: マジで? (マジェ) (What / Oác / cái gì...... tùy theo ai thích dùng gì thì dùng):crisp:

Hiện thời chỉ nhiêu đây thôi, mình sẽ cập nhật lên dần. Nhớ đừng dùng với người lớn và những người mới gặp lần đầu nha

Tiếp theo sẽ là cách nói thông thường hằng ngày rất rất là vắn tắt

4. Theo như ngữ pháp chính quy các bạn đã học trong trường thì khi phủ định động từ:

分かるーーー>分からない    

知るーーー>知らない

thì ở đây còn một kiểu nói ngắn gọn hơn nữa đó là (あい)ーーー>(あん)

分かるーーー>分からないーーー> 分 か らん

知るーーー>知らないーーー>知 らん

行くーーー>行かないーーー>行 かん

入るーーー>入らないーーー>入 らん

và một ngữ pháp nữa cũng bị kéo theo bởi kiểu nói này: ~てもいい。

theo ngữ pháp chính quy thì:

読むーーー>読んでもいい

飲むーーー>飲んでもいい

các bạn hãy nhìn hai động từ 読む và 飲む xem, khi chuyển qua thể て thì nó là んで. Chính vì thế một khi đã đổi (あい)ーーー>(あん) thì cũng phải theo quy luật んで này (nhưng mà là nghĩa phủ định đó nha) :

分かるーーー>分からないーーー> 分 からんーーー>分からんでいい

知るーーー>知らないーーー> 知 らんーーー>知らんでいい

行くーーー>行かないーーー> 行 かんーーー>行かんでいい

入るーーー>入らないーーー> 入 らんーーー>入らんでいい

Một lưu ý nữa là cách nói này chỉ áp dụng cho một số động từ thôi, hầu hết là các động từ khi chuyển qua ない形 có âm (R) như 分かる、知る、... và một số rất ít có âm (K) như 行く. Ngoài ra các động từ khác như 言う、探す có đuôi không phải là (R) và (K) thì không dùng.

5. Và đây là một số động từ 可能形 với ý nghĩa phủ định (cách trong ngoặc ít khi dùng)

信じられないーーー> 信じられん (信じられへん ít khi được dùng)

入れないーーー> 入れへん (入れん ít khi được dùng)

食べられるーーー> 食べられへん (食べられん ít khi được dùng)

ngoài ra động từ nhóm II thì sau khi chuyển thành 可能形 thì đôi khi sẽ được nói tắt, hình như đây cũng là ngữ pháp thông thường hay sao ấy.

食べられるーーー>食べれる

出られるーーー>出れる

Cuối cùng là một điều dẫu nó là `Biết rồi, khổ lắm nói hoài nói mãi` nhưng mà không nói không được, đó là những cách nói ở trên rất rất là hỗn xược với người lớn tuổi, ví dụ như:

分かりません(dạ không hiểu ạ)ーー>分からない(không hiểu)ーー>分らん(cóc hiểu/*** hiểu):not_listen:

chính vì thế không được dùng, xem cho biết thôi.