PDA

View Full Version : Bí quyết để nói tiếng Nhật lưu loát



Sayuri_chan
05-03-2010, 11:13 PM
Việc học tiếng Nhật không chỉ đơn thuần là việc học thật nhiều từ vựng mà bỏ quên sự thực hành. Suy cho cùng, sự thực hành bao giờ cũng quan trọng hơn sự tích lũy vốn từ. Vì thế topic này được mở ra với chủ trương học từ vựng qua thực hành để các bạn có thể vận dụng vốn từ của mình vào câu nói ;)).

BÀI 1
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Bí quyết nói tiếng Nhật một cách hiệu quả
◎ Phát triển vốn từ vựng qua mẫu đàm thoại
Người Nhật vốn rất có hoa tay. Họ sản xuất ra nhiều thiết bị máy móc tối tân, nhỏ gọn và chữ viết của họ cũng vậy. Một số cụm từ dài dòng nay đã được cắt xén bớt để dễ sử dụng trong giao tiếp. Chẳng hạn từ 国際連合(Kokusai rengou - Liên Hiệp Quốc) nay chỉ còn là Koku-ren; từ 日本経済新聞(Nihon keizai shinbun) nay là Nikkei.
Những từ vay mượn của nước ngoài lại trở nên phổ biến nhất. Đã có thời vào khoảng năm 1912-1926 giới trẻ và phụ nữ thích mặc trang phục phương Tây. Họ thường xuyên uống cà phê và khiêu vũ. Họ được xem như những chàng trai hiện đại モボ và những thiếu nữ tân kỳ モガ. Hoặc như cụm từ "quấy rối tình dục" đối với người tây phương là nghiêm trọng nhưng khi chuyển thành tiếng Nhật セクハラ(sekuhara) thì nó mang âm hưởng và ý nghĩa khôi hài hơn là 1 hành động phạm tội :D.
Mặt khác, một số cụm từ ở Nhật không có âm điệu đúng với những từ mà nó đã vay mượn.
Chẳng hạn từ brain-storming(phương pháp cùng suy nghĩ, tìm tòi về một vấn đề một cách tập thể)) chuyển thành ブレスト (buresuto - bơi ếch hoặc ngực; phần ngực) một cách sai lạc.
Sự khác biệt cuối cùng ở đây là những cụm từ ghép ngoại lai của Nhật. Nhìn vào phân tích dưới đây chắc các bạn sẽ nhận ra được điều đó.

朝シャンする(Asashan suru) Gội đầu với dầu gội(シャンプー) vào buổi sáng(あさ)

脱サラする(Datsuhara suru) Trốn thoát (だつ)nợ đời(サラリーマン ライブ)

億ション(Okushon) Một tòa nhà(マンション) trị giá hơn 100 triệu (いちおく)yên

カラオケ(Karaoke) Sự trống vắng(から) ban nhạc(オーケストラ)


Ngoài ra, người Nhật cũng sử dụng loại từ viết tắt. Chúng được ký hiệu bằng những chữ đầu của tiếng Anh. Chẳng hạn OL(Office Lady), OB(Old Boy), FB(feedback), AD (Advice), LO(Layout)

Sayuri_chan
05-03-2010, 11:57 PM
Bây giờ chúng ta hãy làm quen với những mẫu câu bằng cách tập đọc mẩu chuyện kể về những sinh hoạt hàng ngày của anh Shigeo Tada - một nhà nghiên cứu khoa học và cũng là thầy giáo. Câu chuyện sẽ chứa 33 cụm từ ngoại lai, Sayu post theo từng bài nhỏ. Bạn hãy thử đoán ý nghĩa của chúng nhé, đáp án thì các bạn vui lòng mail cho Sayu theo địa chỉ Y!M ở bên dưới ava ấy, Sayu sẽ gửi lại cho bạn.

Cuộc sống của Shigeo Tada
Là 1 nhà nghiên cứu khoa học, vào 1 buổi sáng thứ bảy, anh thức dậy và vẫn còn thấy mệt mỏi. Tuần nào anh cũng làm việc miệt mài (1)ラボ(rabo). Công ty dược phẩm của anh đang (2)リストラ (risutora). Vì thế anh phải làm việc gấp đôi để giữ chỗ làm. Anh lẩm bẩm điều gì đó và với tay bật (3) ラジカセ(rajikase). (4)マスゴミ(Masukomi) nói về 1 số quan chức chính phủ ăn hối lộ, nhưng hầu hết chi tiết nội vụ đều bị (5)オフレコ(Ofureko). Với vẻ chán ngán, Shigeo bật ti vi để xem (6)アニメ(Anime), nhưng cuối cùng anh cảm thấy chán ngấy tất cả. (7) CM(shiiemu) làm gián đoạn chương trình và sử dụng (8) リモコン (rimokon) để tắt hết (9) AVコンポ( Eibui konpo).

Sayuri_chan
10-03-2010, 01:22 AM
Lười quá, hôm nay Say mới post nốt phần còn lại của bài tập được. Gomen ne m(_ _)m

Shigeo Tada thay quần áo, anh mặc (10) Yシャツ (wai shatsu) và (11) Gパン(jii pan). Những ngày thứ 7 anh làm việc ở (12)ゼミ(zemi) để dạy môn khoa học. Vì có tính từ lập nên anh không bao giờ đi tàu điện vào cuối tuần. Thay vào đó anh thích tự lái xe hơi. Phải mất nhiều (13)キロ(kiro) anh mới có thể đến nơi. Chiếc xe cũ kỹ bỗng đứng khựng lại. Xe của Tada (14)エンスト(ensuto). May thay, lúc đó xuất hiện lực lượng cảnh sát đi ngang qua trong một (15)パトカー(patokaa) và cho anh quá giang đến sở làm.
Trước khi bước vào giảng đường, Tada xuống căn-tin mua một (16) サンド(sando) và trả tiền tại (17) レジ(reji).
Anh ta giảng dạy cho đến 3 giờ chiều, sau đó thì viết báo cáo đến 4 rưỡi. Trước đây anh thường sử dụng (18) ワープロ(waapuro) nhưng bây giờ anh dùng (19)パソコン(pasokon). Với nó, anh có thể giả vờ làm việc nhưng thực ra anh đang chơi game, trò chơi mà ở nhà anh rất thích chơi trên (20) ファミコン(famikon).
Sau khi lập báo cáo, Tada bắt đầu nghĩ đến thể thao. Anh rất thích những môn luyện tập thể hình. Sở thích của anh là (21)スノボー(sunoboo) vào mùa đông và (22)スケボー(sukeboo) vào mùa hè. Những môn thể thao khác đều là của mỹ 100% như (23)アメフト(amefuto) và (24)バスケ(basuke). Anh mơ ước được đến bờ tây Hoa Kỳ, đến (25)ロス(rosu) để chiêm ngưỡng những kiện tướng đua thuyền. Biết đâu anh lại nghỉ tuần trăng mật ở đó….
Người yêu trước đây của Tada là một (26)OL (ooeru), nhưng người yêu hiện của anh lại là một (27)デパガ(depaga). Cô ấy trông coi thang máy và mặc bộ trang phục giống như nhân viên hàng không. Cô ấy không thích công việc này vì (28)セクハラ(sekuhara). Cô phải làm việc dưới quyền sai bảo của những lão già (29)エッチ(ecchina). Anh nhìn vào những bức ảnh chụp ở (30)プリクラ(purikura) và thở dài.
Nếu cuộc nghiên cứu của anh thành công, nếu anh khám phá ra 1 loại thuốc tây mới, anh sẽ có tiền cưới cô ấy và giải phóng nàng thoát khỏi hoàn cảnh đó…
Nhưng mọi việc đã thay đổi cho đến sáng thứ hai. Một tin buồn ập đến đó là cô bạn gái của anh phải làm việc suốt cả ngày. Kể cả ngày nghỉ cuối tuần. Vì vậy tối nay anh không thể gặp cô. Anh sẽ phải làm gì? Anh không thể làm việc để quên đi thời gian và anh cũng không thể 1 mình quay trở về (31)コーポ(koupo) tồi tàn nơi anh đang sống. Vì thế Tada quyết định đi uống vài ly. Bạn anh, (32)OB(oobii) thời còn là sinh viên, là một (33)バーテン(baaten) đang ở 1 chỗ khác trong thị trấn. Với vẻ chán chường, anh nghĩ, lại làm phiền lá gan thêm 1 buổi tối nữa.

dale_kl
10-03-2010, 01:26 AM
biết được khoảng 70%... T____T

còn lại ko đoán nổi, chắc phải đi search :))

Sayuri_chan
10-03-2010, 02:27 AM
Bí quyết để diễn đạt ý tưởng mặc dù không biết từ vựng
◎Thực tập thói quen sử dụng từ vựng để thay thế và diễn đạt những từ mà bạn không biết.

Vì không phải là dân bản xứ nên bạn thường gặp phải tình trạng thiếu từ vựng khi nói hoặc sẽ bị bối rối trong những tình huống quá đặc biệt. Thông thường để khắc phục tình trạng này, học viên thường tra cứu trong từ điển. Nhưng thực tế cho thấy cách học như vậy không hiệu quả. Bởi lẽ số từ vựng sẽ tăng lên rất nhiều trong câu chuyện nếu như bạn không biết cách sử dụng những từ cùng nghĩa để thay thế chúng. Thêm vào đó, sẽ chẳng có ai học hết tất cả số từ vựng trong từ điển để nói chuyện trong 1 mẩu đàm thoại cỏn con.
Cách tốt nhất để khắc phục tình trạng này cố gắng nâng cao nhận thức. Trước tiên, bạn nên từ bỏ ý định lao vào học từ vựng, thay vào đó bạn phải thực hành sử dụng chúng. Nghĩa là bạn chuyển nỗi sợ hãi mớ từ vựng hỗn tạp sang sự sảng khoái vì biết thêm 1 từ mới :-".
Để làm được việc này, trước tiên bạn cần tìm ra nguyên nhân, lối nói tự nhiên, những kiểu suy nghĩ quen thuộc không phù hợp với lối nói của người Nhật. Chúng sẽ làm cho bạn không thể liên tưởng đến từ ngữ mà bạn đã học. Kế đến, bạn cần nhận thức cách đáp lại khi được hỏi. Bạn hãy luyện tập thay thế và sử dụng một từ bạn đã biết để diễn tả từ vựng mà bạn chưa biết hoặc đã quên. Ví dụ: tương tự với ý nghĩa thất nghiệp thì bạn có thể dùng tình trạng không có việc làm để diễn đạt. ...
Vì không phải là dân bản xứ nên bạn cũng không nên cố thể hiện sự tao nhã hoặc lối nói tắt. Bởi vì người nghe chỉ cần nắm bắt được ý định của bạn mà thôi. Vì vậy bạn hãy mạnh dạn giao tiếp, sử dụng ý nghĩa của từ ngữ càng nhiều càng tốt. Đồng thời cũng nên tự trấn an rằng người nghe cũng không giỏi hơn mình là bao ;)). Nghĩ như vậy bạn sẽ có được sự can đảm cần thiết để mạnh dạn giải thích mỗi khi người nghe không hiểu.
Để cho lời nói được tự nhiên và trôi chảy, bạn đừng cố gắng nhớ những từ vựng trong từ điển mà hãy tập sử dụng vốn từ quen thuộc của chính mình. Hãy nói những câu đơn giản với những từ thật đơn giản. Chẳng hạn như koto (hành động), mono (đồ vật), joutai(tình trạng), tokoro hoặc basho(chỗ), hito(người ta)… và hãy nói tất cả những gì bạn có thể nói bằng tiếng Nhật.

Dưới đây là 1 số ví dụ về cách thức diễn đạt.

1. ĐỒ VẬT: Dạng dùng với もの(mono)
Từ mới: bàn chải đánh răng
Cách mô tả: Vật dụng làm sạch răng (歯をみがくもの – Ha wo migaku mono)

2. HÀNH ĐỘNG: Dạng dùng với こと(koto)
Từ mới: nấu ăn
Cách mô tả: việc chuẩn bị bữa ăn (食事をつくること – shokuji wo tsukuru koto)

3. TÌNH TRẠNG: Dạng dùng với 状態(joutai)
Từ mới: trọc đầu
Cách mô tả: không có 1 sợi tóc (髪の毛が一本もない状態–kami no ke ga ippon mo nai joutai)

4. NƠI CHỐN: Dạng dùng với ところ/場所(tokoro/basho)
Từ mới: bãi đậu xe
Cách mô tả: nơi có thể đậu xe (車を止める場所–kuruma wo tomeru basho)

5. NGƯỜI: Dạng dùng với人(hito)
Từ mới: chủ nhà
Cách mô tả: người cho bạn thuê phòng (部屋を貸してくれる人–heya wo kashite kureru hito)

Ngoài ra trong thực tế, tùy theo hoàn cảnh cụ thể sẽ có những danh từ đặc biệt khác để diễn tả.

Sayuri_chan
10-03-2010, 02:35 AM
Bạn hãy thử giải thích những từ sau đây bằng tiếng Nhật nhé

1. Đĩa bay (sử dụng mono)

2. Ăn kiêng (kết hợp với koto)

3. Mệt mỏi (sử dụng joutai)

4. Rạp hát (sử dụng tokoro/basho)

5. Lính cứu hỏa (sử dụng hito)

6. Hươu cao cổ (sử dụng những danh từ đặc biệt)

Japanese_boy
10-03-2010, 05:40 PM
Bạn hãy thử giải thích những từ sau đây bằng tiếng Nhật nhé

1. Đĩa bay (sử dụng mono)

2. Ăn kiêng (kết hợp với koto)

3. Mệt mỏi (sử dụng joutai)

4. Rạp hát (sử dụng tokoro/basho)

5. Lính cứu hỏa (sử dụng hito)

6. Hươu cao cổ (sử dụng những danh từ đặc biệt)

問題の答え:
① 宇宙人が乗るもの。Uchuujin ga noru mono.
② すこし食べること。 Sukoshi taberu koto.
③ 身体が強くない状態。Karada ga tsuyokunai joutai
④ オペラを歌う歌手がいる場所。Op era wo utau kashu ga iru basho.
⑤ 火事を消す人。Kaji wo kesu hito.
⑥ 背が高い動物。Se ga takai doubutsu.

早くご返事してください。

Sayuri_chan
11-03-2010, 12:26 AM
問題の答え:
① 宇宙人が乗るもの。Uchuujin ga noru mono.
② すこし食べること。 Sukoshi taberu koto.
③ 身体が強くない状態。Karada ga tsuyokunai joutai
④ オペラを歌う歌手がいる場所。Op era wo utau kashu ga iru basho.
⑤ 火事を消す人。Kaji wo kesu hito.
⑥ 背が高い動物。Se ga takai doubutsu.

早くご返事してください。

@Japanese_boy: Rất rất rất là cảm ơn bạn đã gửi câu trả lời nhanh đến vậy. Say xin phép nêu 1 vài nhận xét nhá :p
Câu 1: Đây cũng là 1 ý tưởng thú vị. ○ nhé.
Câu 2: Chưa nêu được mục đích của việc "ăn có 1 chút là gì", khó hình dung ra là ăn kiêng lắm :notme:.
Câu 3: Cũng là 1 cách diễn đạt, nhưng có thể hiểu nhầm sang từ "ốm yếu". △ thôi :D
Câu 4: Rạp hát thì ngoài việc là địa điểm có các ca sĩ hát Opera, L-)thì cũng có nhiều hoạt động nghệ thuật khác nữa. Vẫn ○ bạn phần này.
Câu 5: Chuẩn không cần chỉnh. ○ =D>
Câu 6: Lưng dài thì không chỉ mình hươu cao cổ đâu :D. Nhưng cách giải thích của bạn gần đúng rùi đó. Ganbatte ne.

@minna san: Say nghĩ mỗi bạn cũng có những cách diễn đạt của riêng mình để cho người khác có thể hiểu. Vậy thì đừng ngại ngùng gì nữa, hãy gửi vào diễn đàn để mọi người tham khảo với ;;).

Sayuri_chan
11-03-2010, 12:56 AM
Mời các bạn tiếp tục phát huy sự sáng tạo vốn từ với bài tập thứ 2 này :choideu:
Say đã phân loại theo từng chủ đề, tương ứng với mono, koto, joutai, tokoro/basho, hito...

1. ĐỒ VẬT

1.1. Đồ khu rượu
1.2. Bộ đồ lặn
1.3. Máy tính bỏ túi
2. HÀNH ĐỘNG

2.1. Thuật viết chữ đẹp
2.2. Giết người
2.3. Nằm mơ
3. TÌNH TRẠNG

3.1. Đói nghèo
3.2. Lạc đường
3.3. Thất nghiệp
4. NƠI CHỐN

4.1. Nơi hút thuốc
4.2. Quán
4.3. Thư viện
5. NGƯỜI

5.1. Người lính
5.2. Nhà thiên văn
5.2. Kẻ nói dối
6. NHỮNG THỨ KHÁC

6.1. Xe cứu thương
6.2. Cá mập
6.3. Tập bản đồ

Sayuri_chan
17-03-2010, 12:36 AM
Hic, có vẻ mấy bài tập áp dụng này không được hưởng ứng nhiều lắm nhỉ? Thôi thì Say đưa luôn đáp án cả bài 1 và bài 2 thuộc chủ đề Cụm từ giải nghĩa này vậy.

BÀI 1:
1. Đĩa bay (sử dụng mono): 1 vật hình đĩa và đến từ không gian (uchuu kara kuru sara mitai na mono)

2. Ăn kiêng (kết hợp với koto): hành động không ăn để giảm cân (Yaseru tame ni nani mo tabenai koto)

3. Mệt mỏi (sử dụng joutai): tình trạng không thể cử động cơ thể (karada wo ugokasu koto ga dekinai joutai)

4. Rạp hát (sử dụng tokoro/basho): nơi có thể xem phim (Eiga wo miru tokoro)

5. Lính cứu hỏa (sử dụng hito): người dập tắt đám cháy (Kaji wo kesu hito)

6. Hươu cao cổ (sử dụng những danh từ đặc biệt): Con thú có cái cổ dài (Kubi ga totemo nagai doubutsu)


BÀI 2
1. ĐỒ VẬT

1.1. Đồ khu rượu: Cái mở nắp chai rượu (wain wo akeru tame no mono)
1.2. Bộ đồ lặn: Thiết bị để thở dưới nước (Umi no naka de iki wo suru tame no mono)
1.3. Máy tính bỏ túi: Thiết bị để tính kết quả số (Keisan wo suru toki ni tsukau mono)

2. HÀNH ĐỘNG

2.1. Thuật viết chữ đẹp: Động tác viết chữ gọn gàng (Kirei na ji wo kaku koto)
2.2. Giết người: hành động cố ý làm chết người (hito wo korosu koto)
2.3. Nằm mơ: thấy những sự việc diễn ra trong khi ngủ (nete iru aida, ironna mono wo miru koto)

3. TÌNH TRẠNG

3.1. Đói nghèo: Tình trạng không có gì để ăn (tabemono ga nani mo nai joutai)
3.2. Lạc đường: Không biết mình đang ở đâu (Doko ni iru ka wakaranai joutai)
3.3. Thất nghiệp: không có việc làm (Shigoto ga nai joutai)

4. NƠI CHỐN

4.1. Nơi hút thuốc: nơi có thể hút thuốc lá (Tabako wo sutte mo ii tokoro)
4.2. Quán: nơi bạn uống rượu (bear ya sake nado wo nomu tokoro)
4.3. Thư viện: Nơi mượn sách (Hon wo kashidasu tokoro)

5. NGƯỜI

5.1. Người lính: người bảo vệ Tổ quốc (Kuni wo mamoru hito)
5.2. Nhà thiên văn: người nghiên cứu các vì sao (Tentai no koto wo kenkyuu suru hito)
5.2. Kẻ nói dối: người nói những điều không thật (hontou janai koto wo iu hito)

6. NHỮNG THỨ KHÁC

6.1. Xe cứu thương: 1 loại phương tiện giao thông chở người bệnh (byouki no hito wo hakobu kuruma)
6.2. Cá mập: loài sinh vật sống ở biển ăn thịt người (umi ni sumi, hito wo taberu doubutsu)
6.3. Tập bản đồ: 1 tập sách chỉ chứa bản đồ (chizu dake ga notte iru hon)

Sayuri_chan
19-03-2010, 02:34 AM
Bí quyết học đếm số từ 1-10

◎Hãy bắt đầu với công việc đọc số điện thoại
Việc học tiếng Nhật cũng giống như trong 1 cuộc chạy đua, bạn sẽ phải vượt qua nhiều thử thách. Khi bạn vừa thuộc hiragana thì từ mới katakana lại đang chờ bạn. Kế đến là kanji… và cứ thế. Ở nhà trường, bạn được học tiếng Nhật dạng chuẩn. Nhưng bạn sẽ nhận thấy rằng hầu hết người Nhật không nói theo 1 chuẩn mực nhất định và rồi bạn cũng sẽ như vậy :p.
Một trong những trở ngại lớn nhất mà bạn sẽ gặp phải đó là hệ thống đếm. Người Nhật thường bị cho là dân tộc có tư tưởng quá nặng nề về lễ nghi và tôn giáo. Hệ thống số đếm của họ cũng bị ảnh hưởng không kém. Số 1 của họ là ichi hoặc hitotsu. Ngày thứ nhất của tháng là tsuitachi… nhưng 1 người thì lại là hitori. Một cái chai là ippon, nhưng 1 con vật là ippiki…
Trong bài này, các bạn sẽ học thêm 1 số cách đếm từ 1-10 qua cách đọc số điện thoại.
Tại Mỹ, hệ thống số điện thoại được biểu hiện bằng các số từ 0-9. Vì vậy chúng rất dễ nhớ và tiện dụng. Tuy nhiên chúng không thể tạo mối tương quan giữa số và chữ cái A, B, C…
Đối với người Nhật, mỗi số có thể được phát âm theo nhiểu cách khác nhau. Trong công việc thương mại, người ta nhóm các số thành 1 cụm từ quen thuộc để dễ dàng sử dụng. Sau đây là bảng hướng dẫn cách đọc số điện thoại từ 0-10 của người Trung Quốc và người Nhật.


http://farm3.static.flickr.com/2731/4442963969_77bd7a13f7_o.jpg

Bạn hãy tham khảo bảng hướng dẫn này và cố gắng đọc những số điện thoại dưới đây cùng với ý nghĩa và vai trò của từng hãng sản xuất. Có vài trường hợp phải sử dụng 1 số phụ âm để giúp cho giọng đọc được trôi chảy. Bạn cũng có thể bắt gặp 1 số âm giống tiếng Anh hơn là tiếng Nhật. Cũng có 1 số âm thuộc dạng ngoại lệ và chúng sẽ được in đậm.


http://farm5.static.flickr.com/4047/4443079057_6399e2e602_o.jpg

Sayuri_chan
19-03-2010, 02:45 AM
Giả sử bạn là 1 nhà thám tử ở Tokyo. Bạn có nhiệm vụ điều tra thân thế của 1 gã trai trẻ tên X-san. Trong khi X-san đang đi làm, bạn đột nhập vào nhà anh ta. Bạn không tìm thấy gì ngoại trừ 1 quyển sổ ghi 4 số điện thoại. Hãy đọc 4 số điện thoại này và nhận xét về X-san.

http://farm3.static.flickr.com/2763/4443882930_ab5c6bfc14_o.jpg

bé sa
19-03-2010, 03:26 AM
4976: よくなる
4188: よい母
1187: いい鼻
889819: <<< e chưa nghĩ ra =.=

Sayuri_chan
20-03-2010, 12:51 AM
Từ những số điện thoại trên chúng ta có thể quan sát được những gì?

(1) 4976: ヨクナロ (yo-ku-na-ro) thì như Sa-chan nói, mình có thể hiểu là Yo-ku-na-ru
Đây có thể là số điện thoại của trung tâm y tế hoặc bệnh viện.

(2) 4188: ヨイハハ(yo-i-ha-ha)
Đây có thể là số điện thoại của bà mẹ X-san.

(3)1187: イイハナ(i-i-ha-na)
Đây có thể là số điện thoại của cửa hàng bán hoa. (Sa-chan hiểu chữ Hana này nghĩa là cái mũi nhỉ)

(4) 889819:ハヤクバイク(Ha-ya-ku-bai-ku)
Đây có thể là số điện thoại của cửa hàng phân phối xe.

Sau khi quan sát rồi, thì có thể rút ra 1 vài nhận xét về X-san như sau:
1. X-san hoặc ai đó rất thân với X-san không được khỏe.
2. X-san đang bị bà mẹ dò hỏi về việc lập gia đình và cuộc sống riêng tư.
3. X-san có lẽ là 1 anh chàng khá lãng mạn, thông qua việc gọi điện đến cửa hàng hoa để đặt hoa tặng ai đó (bạn gái chăng?)
4. X-san có lẽ là có niềm đam mê với xe máy chăng (gọi điện đến cửa hàng bán xe máy)


Say thì học được 4649 là yoroshiku và 39 là sankyu(thankyou - cảm ơn).
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Xem NwP học thêm được 114 (i i yo - được thôi)

bé sa
20-03-2010, 02:02 AM
naruhodo :D e thì chỉ byk mấy thứ đơn giản kiểu như:
080: オハヨ :D
459: シコク
093: 奥さん
và cả 4649 và 39 nữa, hihi

Sayuri_chan
20-03-2010, 10:22 PM
Bí quyết học đếm số vượt quá 10.000

◎Để đếm được những số từ 10 ngàn đến 10 tỷ tỷ, người ta chia chúng ra làm 10 cấp số, sau đó liên kết chúng với nhau.

Ban đầu những con số không gây ra sự bất ổn cho giới sinh viên Nhật. Hệ thống đếm của họ gần như dựa vào hệ đếm của người Anh.
Hệ thống đếm như vậy rõ ràng không bị ảnh hưởng bởi cách đếm ngược của người Đức 24= 4 và 20, hay cách đếm của người Pháp 80 = bốn lần 20.
Một hệ đếm như vậy quả là dễ chịu. Tuy nhiên vấn đề bắt đầu nảy sinh khi phải đếm đến 10.000 vì những con số bắt đầu tăng lên và lớn dần. Chính việc sử dụng những đơn vị khác nhau để đếm những số lớn đã gây ra sự phức tạp. Người Nhật không biểu hiện 10.000 theo ý tưởng 10 số 1000 mà họ lập ra 1 chữ số đặc biệt biểu thị cho 10 ngàn. Luật này cũng áp dụng để đếm 100 triệu. Tuy nhiên để khắc phục nhược điểm, người Nhật cũng biết cách tận dụng hệ đếm của người Anh ở mức tỷ tỷ, nhưng có lẽ nó chỉ được áp dụng trong toán học hơn là trong thực tế.

Bảng dưới đây sẽ cho thấy hệ thống đếm của người Nhật và người Anh từ 10 ngàn đến 10 tỷ tỷ. Bạn hãy chú ý sự khác nhau của những chữ in đậm giữa hệ đếm kiểu Nhật và kiểu Anh.

http://farm3.static.flickr.com/2794/4447973846_b2f963704e_o.jpg

Nếu bạn muốn đạt được sự thông suốt trong đàm thoại thì phải cố gắng học đếm những số lớn. Bạn hãy mạnh dạn học tập hệ đếm đê nâng cao kiến thức và chuẩn bị cho những dự án lớn sau này.
Nếu bạn chia số đếm của Nhật từ 10 ngàn đến 10 tỷ tỷ thành nhiều nhóm (xem bảng đã hướng dẫn) bạn sẽ thấy rằng thực sự chúng chỉ có 10 cấp số mà thôi. Thêm vào đó, nếu bạn nhớ được trọn vẹn 1 cấp số, bạn sẽ có thể áp dụng chúng để mô tả bất cứ số lớn nào.

Sayuri_chan
21-03-2010, 01:16 AM
Phần này gồm 2 yêu cầu:
+ Trước hết bạn hãy nhìn số và đọc chúng theo tiếng Nhật.
+ Sau đó bạn thử đoán xem chũng tương ứng với sự việc gì.

A: 40.070 km (sử dụng cấp số 10 ngàn)
yon-man-nana-juu kiro (Chu vi trái đất)

B: 238.855 dặm (sử dụng cấp số 100 ngàn)
ni-juu-san-man-has-sen-hap-pyaku-go-juu--go mairu (khoảng cách trung bình từ trái đất đến mặt trăng)

C: 2.800.000 người (sử dụng cấp số 1 triệu)
ni-hyaku-hachi-juu-man- nin (Dân số Singapo)

D: 55.000.000 người (sử dụng cấp số 10 triệu)
go-sen-go-hyaku-man nin (Số người hi sinh trong chiến tranh thế giới thứ 2)

E: 350.000.000 USD (sử dụng cấp số 100 triệu)
san-oku-go-sen-man doru (Tài sản của nữ hoàng Elizabeth II)

F: 2.100.000.000 USD (sử dụng cấp số 1 tỷ)
ni-juu-ichi-oku doru (giá của 1 vệ tinh con thoi)

G: 48.000.000.000 USD (sử dụng cấp số 10 tỷ)
Yon-hyaku-hachi-juu-oku doru (Tài sản của Bill Gates)

H: 178.174.000.000 USD (sử dụng cấp số 100 tỷ)
is-sen-nana-hyaku-hachi-juu-ichi-oku-nana-sen-yon-hyaku-man doru (Doanh thu của hãng ô tô)

I: 9.460.000.000.000 km (sử dụng cấp số 1 tỷ tỷ)
Kyuu-chou-yon-sen-rop-pyaku-oku kiro (Một năm ánh sáng)

J: 12.710.700.000.000 yên (sử dụng cấp số 10 tỷ tỷ)
Juu-ni-chou-nana-sen-hyaku-nana-oku en (Doanh thu của công ty thương mại Sumitomo của Nhật)

Sayuri_chan
25-03-2010, 11:55 PM
Cách diễn tả 1 ước mơ

Một trong những trở ngại khi nói tiếng Nhật là các bạn hay tránh né những chủ đề trừu tượng hoặc phát biểu cảm xúc mạnh mẽ về một sự việc. Tuy nhiên nếu biết cách diễn đạt, bạn có thể hướng câu chuyện đi sâu vào chi tiết. Khi đó bạn sẽ có khả năng mở rộng và tìm hiểu vấn đề kỹ hơn.
Vì thế bạn phải nghiên cứu tiếng Nhật sâu hơn mức đàm thoại thông thường. Bạn sẽ không tìm cách tránh né những chủ đề khó hoặc những câu nói mô tả cảm xúc trừu tượng.
Tất nhiên những câu nói kiểu như vậy khó hơn loại chào hỏi thông thường. Nhưng thực ra chúng chỉ gồm 2 mệnh đề (nếu x thì y). Một số giáo viên thường nghĩ rằng học sinh không cần phải luyện tập những câu nói như vậy. Bởi lẽ chúng cũng như những câu nói thông thường. Hậu quả là học sinh đã không thể lập được những câu nói diễn tả sự phỏng đoán hoặc ý nghĩ của mình. Câu chuyện của họ đành bỏ lửng ở giai đoạn phải đưa ra 1 sự phỏng đoán nào đó.
Thực ra việc này không khó thực hiện. Điều quan trọng là bạn phải thường xuyên thực hành và hiểu rõ cách so sánh vấn đề của người Nhật.

Trong bài này sẽ đưa ra nhiều mẫu câu khá trừu tượng nhưng chúng có cấu trúc đơn giản và dễ hiểu. Câu chuyện kể về Jim – một sinh viên đầy thiện cảm và nhiệt tình. Anh ta đến Nhật để tu nghiệp và cũng có máu phiêu lưu mạo hiểm, lãng mạn và khá rành về ẩm thực. Qua câu chuyện, bạn có thể thu thập được nhiều câu chuyện hữu ích. Nhất là sự thể hiện những ý tưởng trừu tượng và đánh giá cao tư tưởng của người Nhật.

NẾU…. chuyến đi của 1 chàng trai trẻ đến Tokyo.

Naoko ngồi trước ngôi mộ của Jim và thở dài, nhớ lại những sự kiện đã đưa con người của định mệnh ấy đến với Tokyo.
Kare ga mada watashi no soba ni ite kuretara, donna ni shiawase deshou…
Nếu bây giờ anh ấy ở bên mình thì thật hạnh phúc biết bao.
Ano hi watashi ga osoku made zangyou wo shinakattara, kare wa hitori de sanpo wo shinakattara deshou…
Nếu hôm ấy mình không nán lại cơ quan thì có lẽ anh ấy đã không ra ngoài đi dạo….
Kare ga sanpo wo shinakattara, ano otoko ni deawanakatta deshou…
Nếu anh ấy không đi ra ngoài thì có lẽ đã không gặp người đàn ông đó…
Ano otoko ni deawanakereba, resutoran ni ikanakattara deshou….
Nếu anh ấy không gặp người đó, thì anh ấy đã không vào nhà hàng…
Kare ga resutoran ni ikanakattara…
Và nếu anh ấy không bước vào nhà hàng thì…

Câu chuyện bắt đầu tại lớp học tiếng Nhật của Jim. Giáo viên đang giảng về đất nước Nhật Bản.
Giáo viên: Nihon ni ryuugaku shinai to, hontou no nihongo wo oboeraremasen.
Nếu bạn không đến Nhật, bạn sẽ không thể học được tiếng Nhật.

Vì Jim thực sự muốn học nên cậu ấy đã hỏi thầy giáo:
Jim: Nihon ni iku to suru to, doko ga omoshiroi desu ka?
Nếu em đến Nhật thì ở đó có nơi nào thú vị không?
Giáo viên: Daitokai e iku to, oozei no sarariiman ya ooeru ga imasu.
Nếu bạn đến thành phố, bạn sẽ gặp nhiều công chức và nữ nhân viên.
Kyoutou ni ittara, takusan no otera wo miru koto ga dekimasu.
Nếu đến Kyoto, bạn sẽ được chiêm ngưỡng nhiều tòa tháp.

Vì Jim là người biết đánh giá cảnh quan nên anh nghĩ về Kyoto
“Furukereba, omoshirokunai”
Quang cảnh này xưa quá, thật chán.

Vì vậy 1 tuần sau, Jim đến Tokyo và trọ ở 1 căn hộ chung cư rẻ tiền. Có lúc anh cảm thấy nơi đây quá ngột ngạt và cảm nhận được cuộc sống chật vật của đô thị.
Apaato ga semakunakereba ii no ni…
Nếu là chung cư thì nó không quá chật hẹp như vầy…
Gokiburi ga inakereba ii no ni…
Phải chi đừng có bọn gián chết tiệt…

Anh ra khỏi nhà, lên xe bus, nhưng tránh vỏ dưa lại gặp vỏ dừa
Konde inakereba tanoshii no ni…
Nếu không quá đông đúc thì có lẽ thích hơn….

Và giây phút tình cờ đó Jim đã gặp Naoko. Tình yêu đến trong ánh mắt đầu tiên.
Jim: Hima dattara, issho ni kouen wo sanpo shimasen ka?
Nếu rảnh, bạn có thể cùng đi dạo trong công viên với tôi chứ?

Thế rồi tình yêu đã đâm chồi nảy lộc trong lá thu vàng
Jim: Moshi, kareshi ga inakereba, watashi no kanojo ni natte kudasai.
Nếu em chưa có bạn trai thì hãy làm bạn gái của anh nhé

Vào cái ngày định mệnh ấy, Naoko có hẹn gặp Jim ở chỗ cậu ấy vào lúc 6 giờ, nhưng Naoko phải ở lại làm việc nên không thể đi được. Jim bực mình vì chờ đợi. Anh ấy cho rằng công ty bóc lột Naoko. Cuối cùng anh quyết định đi ra ngoài. Một gã đàn ông nhìn thấy Jim đi dạo trên đường phố. Hắn nghĩ:
Kare ga amerikajin nara, eigoryoku wo migaku koto ga dekiru.
Nếu anh ta là người Mỹ, mình phải ôn lại vốn tiếng Anh.

Gã đàn ông tiến đến phía Jim.
Gã đàn ông: Jikan ga attara, issho ni shokuji demo shimasen ka?
Nếu anh rảnh thì chúng ta hãy cùng đi ăn tối nhé.
Jim: Takakattara, boku wa ikemasen.
Thôi đắt lắm, tôi không đi đâu.
Gã đàn ông: Daijoubu. Watashi ga haraimasu kara.
Đừng lo, tôi bao mà.

Tại nhà hàng
Jim: Yasukereba, fugu wa abunai desu.
Rẻ quá! Nhưng cá nóc thì hơi nguy hiểm.
Gã đàn ông: Dakedo takakereba, anzen desu.
Món đắt tiền có lẽ sẽ an toàn.

Đồ ăn được mang ra, sau khi ăn 1 miếng, Jim cảm thấy khó chịu, anh bỏ đũa
Gã đàn ông: Shokuji wo nokosu to shitsurei desu yo.
Nhiệt tình thì phải ăn hết chứ, hiểu không…

Trong khi đó, Naoko làm việc đến 11 giờ mới về. Cô đến nhà Jim.
Kare ga roku-ji han kara matte iru to shitara, iraira shite iru deshou.
Nếu anh ấy đợi từ 6 rưỡi thì mình nghĩ là anh ấy sẽ rất giận đấy.

Naoko đọc thấy mảnh giấy Jim nhắn lại “7 giờ 30 tối. Anh đi ăn ở nhà hàng Shishi FUGU. Anh về trễ”. Naoko giật mình, cô biết nhà hàng đó. Nó nổi tiếng vì đầu bếp không biết cách lấy hết chất độc của cá nóc.
Hyouban ga warui ano Shishi-ya ni itta nara, ABUNAI
Nếu anh ấy đã đến nhà hàng Shishi tồi tệ đó, anh ấy chắc đang gặp nguy hiểm.

Khi Naoko chạy đến nhà hàng Shishi, thì Jim đã rơi vào trạng thái hôn mê.
Jim: Makudonarudo ni ikeba yokatta…
Mình phải vào bệnh viện McDonald…

Thế nhưng đã quá muộn, Jim không qua khỏi, Naoko tự trách mình
Anata ga fugu wo tabenakattara, watashi wa hitori bocchi ni naranakatta deshou.
Nếu anh ấy không ăn món cá nóc, bây giờ tôi đâu phải cô đơn…
Anata ga nihon ni konakereba yokatta…
Phải chi anh đừng đến Nhật…
Dakedo, anata ga nihon ni konakatta to shitara, anata ni awanakatta deshou…
Nhưng nếu anh không đến Nhật, thì em đã không gặp anh….

Naoko rơi vào trạng thái trầm cảm và cứ mãi tự trách mình như vậy.
Moshimo… moshimo… moshimo… moshimo… moshimo…
Nếu… nếu… nếu… nếu… nếu…

Bác sỹ của cô ấy nói rằng:
Chinseizai wo utanai kagiri, ochitsukimasen ne
Nếu bạn không an ủi, thì cô ấy sẽ chẳng bao giờ hết buồn.

Sayuri_chan
28-03-2010, 10:14 PM
Nếu muốn trở thành người nói tiếng Nhật giỏi, bạn cần phải trang bị cho mình 1 bộ vi xử lý như vậy ở trong đầu. Nghĩa là khi bắt đầu cố gắng diễn đạt 1 ý tưởng và bị bế tắc vì chưa tìm được từ ngữ chính xác, bạn phải lập tức linh hoạt nghĩ ngay đến những từ đồng nghĩa để tìm 1 câu nói khác, thể hiện cùng 1 ý tưởng đó.

Hãy giả sử như bạn muốn nói “một điều gì đó là dễ”. Bạn cảm thấy lúng túng khi chưa tìm ra được từ ngữ nào để nói. Lúc đó bạn nên rà soát lại số từ vựng để tìm 1 từ khác có nghĩa tương đương. Sau 1 lúc tìm kiếm, bạn nghĩ ra được 5 cụm từ: (1) Loại đồng nghĩa: Không cần nỗ lực. (2) Loại phủ định ngược: không khó. (3) Loại cường điệu: chắc chắn. (4) Loại so sánh: như trở bàn tay. (5) Loại ẩn dụ: mù cũng làm được.
Như vậy bạn đã tìm ra 5 cách khác nhau để diễn tả một ý tưởng. Vì bạn đã hướng suy nghĩ vào việc tìm những cách diễn đạt thay vì cảm thấy bế tắc và bối rối.

Nhân đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn 1 vài minh họa cách diễn đạt ý tưởng qua việc tìm những từ đồng nghĩa. Hãy luyện tập chúng để hình thành thói quen trong tư tưởng. Chẳng bao lâu bạn sẽ thấy mình nói tiếng Nhật một cách tự nhiên lưu loát.

1. Kanemochi – Yuufuku – Binbou janai
Giàu – Thịnh vượng – Không nghèo.

2. Tsuyoi – Chikarazuyoi – Yowakunai
Khỏe mạnh – Hùng mạnh – Không yếu

3. Hosoi – Yasete iru – Futotte inai
Gầy – mảnh khảnh – không mập

4. Se ga takai – Ookii – Se ga hikukunai
Cao – To lớn – không lùn

Sayuri_chan
07-04-2010, 12:48 AM
Vận dụng phép so sánh

Người Nhật trong thời đại mới đã thấm nhuần và chịu ảnh hưởng khá sâu đậm của những tác phẩm tiểu thuyết lãng mạn phương Tây. Hơn thế nữa, họ còn biết cách tô điểm và làm tăng thêm vẻ đẹp của tâm hồn qua các tác phẩm và ý tưởng lãng mạn. Trong bài này sẽ giúp các bạn hiểu rõ cách sử dụng ngôn từ để diễn cảm và bộc lộ những ý tưởng, suy nghĩ và nhận xét của người Nhật về người đang đối diện.
Không ít những người đến với tiếng Nhật chỉ có ý định học sơ bộ để giải trí, 1 số khác lại muốn khám phá sự mới mẻ, thanh bạch trong ngôn ngữ và tư tưởng của xứ sở hoa anh đào. Cũng có người hạ quyết tâm và thẳng tiến vào việc nghiên cứu tiếng Nhật như 1 chiến binh thực thụ. Nhưng nhìn chung ít ai để ý đến việc nghiên cứu tư tưởng, quan niệm về giới tính, hoặc những phản ứng của người Nhật khi họ không hài lòng.
Tuy nhiên người giỏi tiếng Nhật thường là những người thích nghiên cứu tiếng Nhật về mọi mặt. Họ không bỏ qua những điều vụn vặt. Thực ra người Nhật cũng có khá nhiều điều thú vị cần học hỏi. Sau đây là 1 số đặc điểm:

1. Tâm hồn phong phú
Người Nhật có 1 tình cảm rất thơ mộng đến nỗi chưa có nhà văn nào có thể phản ánh họ 1 cách toàn vẹn. Người Nhật cũng có 1 dáng vẻ đầy sức hấp dẫn, nhất là đôi mắt, mũi và miệng. Đây cũng là cơ hội để bạn học thêm 1 số từ vựng mới mô tả vóc dáng của người Nhật. Hơn thế nữa, hình ảnh của họ còn xuất hiện khá nhiều trong các tác phẩm văn học và kịch nghệ.

2. Lối nói ẩn dụ
Người Nhật cũng đặc biệt có năng khiếu sáng tạo những câu nói mang đầy ngụ ý. Bạn sẽ bắt gặp nhiều từ vựng và lối nói dí dỏm sử dụng phương pháp so sánh để nhấn mạnh thêm ý nghĩa của đoạn văn.

3. Tính lãng mạn
Người Nhật cũng rất thích kiểu diễn đạt tư tưởng một cách lãng mạn, nhất là khi bạn có dịp làm quen với người dân bản xứ. Họ chính là kho tư liệu để bạn tiếp cận và tìm hiểu tư tưởng, văn hóa của 1 dân tộc yêu quý hoa anh đào.

Phần tiếp theo, xin giới thiệu với các bạn 2 nhân vật điển hình thường được mô tả trong những câu chuyện lãng mạn. Họ sẽ có 1 dáng vẻ hoàn hảo với những chi tiết được ghi chú để các bạn tiện tham khảo. Đây có lẽ là 1 mẫu người lý tưởng dành riêng cho thơ ca, văn học hơn là dáng vẻ của những chàng trai, cô gái chen đua trong cuộc sống đời thường ;)).

<1> Namamekashii Ojousama (Người phụ nữ lý tưởng)
・Kirakira kagayaku me: Đôi mắt sáng long lanh
・Sasou youna kuchi: Miệng xinh xắn quyến rũ
・Kannoutekina kuchibiru: Bờ môi như mời gọi
・Mochihada: Làn da mịn như bánh kem
・Shirauo no youna yubi: Ngón tay thon dài như cá trắng
・Yutakana mune: Ngực đầy đặn
・Dokidoki shite iru shinzou: Một trái tim rộn ràng
・Hikishimatta uesuto: Vòng eo thon thả.
・Shinayaka ni surari to nobita ashi: Đôi chân thon dài mảnh khảnh.

<2> Hi no uchidokoro no nai jentoruman (Người đàn ông lý tưởng)
・Koutetsu no youna tsumetai buruu no me: Đôi mắt sáng như sao
・Mabushii hohoemi: Nụ cười tươi tắn
・Ishi no tsuyosa wo shimesu shikakui ago: Cằm vuông
・Chikarazuyoi kaodachi: Dáng người khỏe mạnh
・Hiroi katahaba: Bờ vai rộng
・Takumashii kyoubu: Ngực chắc nịch
・Shumi no ii youfuku: Trang phục bảnh bao
・Supoutsuman rashii hikishimatta ashi: Đôi chân cứng cáp như 1 vận động viên.

_________________________________
(Phần dịch cũng mang tính tương đối thui, các bạn tham khảo nhá :D)

Sayuri_chan
10-04-2010, 11:26 AM
Thể hiện quan điểm

Có 1 vấn đề trở ngại mà những người học tiếng Nhật hay gặp phải, đó là cách sử dụng trạng từ, bởi vì chúng thật đa dạng và phức tạp. Vì thế bạn đừng tự giới hạn hoặc phân định ý nghĩa của trạng từ theo tiêu chuẩn hoặc 1 ý nghĩa nhất định. Ngược lại, bạn hãy tìm và sử dụng nhiều trạng từ mang sắc thái mạnh mẽ và phong phú hơn.
Do vậy, biết thêm nhiều trạng từ là 1 công việc mà không thể thiếu đối với người học tiếng Nhật. Nếu từ vựng và văn phạm là thịt và khoai tây thì trạng từ là gia vị. Tiếp sau đây bạn sẽ được cung cấp 12 trạng từ thông dụng để có thể bổ sung chúng vào câu văn làm phong phú thêm cho ý tưởng.

Eki wa amari ni mo konde ita.
Nhà ga tràn ngập người qua lại.

Densha wa migoto ni hayakatta.
Những toa tàu chạy nhanh 1 cách ngạc nhiên.

Suutsu wo kite iru hito wa hijou ni ookatta.
Những quý ông ở đâu mà nhiều đến thế.

Nihonjin wa yake ni kinben dakara….
Bởi vì người Nhật siêng năng vô cùng…

Nihon wa sugoku yutaka na kuni ni natta
Nước Nhật trở thành nước giàu khủng khiếp.

Bukka ga hidoku takai.
Giá cả đắt kinh khủng.

Hitotsu dake kawatte inai no wa kotoba ga soutou muzukashii to iu koto da.
Duy chỉ có giọng nói của họ vẫn còn khá nặng!

Nihon wa hontou ni fushigina kuni da!
Nước Nhật thực sự là xứ sở của ngành dệt.

Nihonjin wa gaikoukujin ni taishite myou ni yasashii!
Dân Nhật là 1 dân tộc độc đáo.

Yoru no Tokyo wa saikou ni tanoshii!
Trời đêm ở Tokyo là những nguồn vui tột đỉnh.

Watashi wa Nihon ga taihen suki da.
Mình thích nước Nhật vô cùng.

super
03-05-2010, 01:37 AM
so desu ne ^^

Sayuri_chan
03-05-2010, 08:04 PM
Những người đã từng vùi đầu vào sách vở với sự khổ công nghiên cứu, sẽ cảm thấy nhẹ nhõm hơn khi học tập tiếng Nhật qua cách chơi chữ với lũ trẻ. Việc đàm thoại với lũ trẻ thực ra không có gì là sai trái về mặt văn phạm. Nó giúp bạn tự tin hơn và lời nói cũng trở nên tự nhiên hơn.
Sự thành công trong việc học ngoại ngữ phần lớn dựa vào sự giao tiếp. Đối với những người mới học trong giai đoạn đầu, họ nhận thấy tiếng Nhật là loại ngôn ngữ rất khó, rắc rối và đòi hỏi nhiều nỗ lực. Nhưng càng về sau, những ác cảm kia sẽ dần tan biến. Mặt khác, những người thích học theo 1 nguyên tắc hay mô hình nhất định sẽ phải đi vào ngõ cụt. Cuối cùng không ai ngờ rằng chính những người hay la cà chuyện trò với dân bản xứ lại là những người gặt hái được nhiều thành công nhất.
Thế giới giao lưu sẽ là môi trường tốt nhất để bạn học tập tiếng Nhật. Nó sẽ giúp bạn nhận thức được nhiều ý nghĩa của từ vựng chứ không chỉ 1 nghĩa duy nhất. Càng tiếp xúc bạn càng có nhiều khả năng và cơ hội để hiểu ngôn ngữ Nhật.

NẮM BẮT ÂM CUỐI
Trò chơi trước tiên là trò shiritori. Theo nghĩa trong văn học thì nó là “nắm bắt”. Còn trong bài viết này thì chuyển nghĩa nó thành “nắm bắt âm cuối” vì chúng ta đang nghiên cứu về ngôn ngữ Nhật.
Trò chơi cũng không có gì phức tạp. Người đầu tiên sẽ nói 1 từ. Người tiếp theo sẽ nói từ có âm đầu là âm cuối của từ nói trước đó. Trò chơi sẽ kết thúc khi có người không thể nghĩ ra từ đúng đắn để đáp lại bạn mình hoặc có từ tận cũng bằng chữ ん(n). Vì không có từ tiếng Nhật nào khởi đầu bằng chữ ん(n) cả.

Ví dụ:
うま(Uma): Con ngựa

まど(Mado): Cửa sổ

ドア(Doa): Cánh cửa

あめ(Ame): Mưa

めがね(Megane): Mắt kính

ねずみ(Nezumi): Con chuột

みかん(Mikan): Quả quýt ⇒ trò chơi kết thúc, vì nó tận cùng bằng chữ ん(n).

Trong box Tiếng Nhật của JPN cũng có 1 game được cải tiến từ trò shiritori này mà ra. Các bạn yêu thích tham khảo link tại đây (http://japanest.com/forum/showthread.php?19124-Game-shiritori-N%E1%BA%AFm-b%E1%BA%AFt-%C3%A2m-cu%E1%BB%91i) nhé.
Ở Nhật hay phải xếp hàng chờ đến lượt mình ở những nơi công cộng, thế nên chơi trò shiritori với người bên cạnh cũng rất hay, vừa giết thời gian, vừa ôn từ vựng. (Đợt Say đi DisneySea, chơi trò này khoảng 1 tiếng mới mua được vé cơ mà :) )

Sayuri_chan
05-05-2010, 01:17 AM
Trò chơi này gồm 2 cụm từ gợi ý và 1 từ giải đáp. Tuy nhiên từ giải đáp sẽ bị thiếu âm đầu và âm cuối để đánh đố. Nhiệm vụ của bạn là điền vào ô trống những âm còn thiếu.
Chẳng hạn cụm từ gợi ý là Lũ khỉ đều thích... và từ giải đáp sẽ là _huố_. Bạn sẽ phải thêm c và i vào để có 1 từ đúng nghĩa.
Cần lưu ý rằng trò chơi thực sự có 2 thử thách. Trước tiên bạn phải hiểu được ý nghĩa của cụm từ gợi ý. Vì thế bạn sẽ được ghi chú sẵn ý nghĩa của chúng và từ giải nghĩa ở phần đáp án.

Ví dụ:
Gợi ý: 勉強が好きな人がよく行く場所?(Benk you ga sukina hito ga yoku iku basho?)
Nơi người ta thường lui tới để nghiên cứu học tập.
Từ giải đáp: □ショカ□ (_shoka_)
=> đáp án: トショカン (toshokan)

Bài tập:: Điền âm đầu và âm cuối vào ô trống

1. Gợi ý: 具合が悪くなったら?(Guai ga waruku nattara?) (Nếu bạn cảm thấy bệnh)
Từ giải đáp: □ョウイ□ (_youi_)

2. Gợi ý: 学生が皆楽しみにしている?(Gakusei ga minna tanoshimi ni shite iru) (Các sinh viên đều trông đợi)
Từ giải đáp: □ツヤス□ (_tsuyasu_)

3. Gợi ý: 家を出ないで買い物が出来ますか?(i e wo denaide kaimono ga dekimasu ka) (Bạn có thể mua sắm mà không cần ra khỏi nhà không)
Từ giải đáp: □タロ□ (_taro_)

4. Gợi ý: 一人で音楽を聞きたいなら?(Hitori de ongaku wo kikitai nara?) (Bạn có muốn nghe nhạc 1 mình không)
Từ giải đáp: □ヤホ□ (_yahou_)

Sayuri_chan
09-05-2010, 12:18 AM
^
Đáp án cho bài tập Điền vào chỗ trống nè
1. ビョウイン (byouin): Bệnh viện

2.ナツヤスミ (natsuyasumi): Nghỉ mát

3.カタログ (katarogu): Bảng mục

4.イヤホーン (iyahon): Tai nghe

Sayuri_chan
09-05-2010, 12:53 AM
Trò chơi tiếp theo là phần kiểm tra đơn giản, kiểm tra vốn từ vựng và sự phát âm. Bạn sẽ nhìn vào những từ in đậm và sự đoán nghĩa. Trò chơi này có lẽ sẽ hữu ích cho những ai thích sự thử thách trực tiếp và nhanh gọn.
Sự thử thách ở đây nhằm vào việc đưa ra 1 số chữ mà bạn sẽ phải lật chúng lại để đoán. Chẳng hạn như さ lật thành ち

Hãy thử nhìn vào ví dụ dưới đây để kiểm tra khả năng đọc hiểu của bạn với đáp án ngay bên dưới.

http://farm5.static.flickr.com/4056/4589548624_19393b31b8_o.jpg

Bài luyện tập nè :)

http://farm5.static.flickr.com/4046/4588959911_622e946cdb_o.jpg

xaula
10-05-2010, 03:01 PM
Trò chơi tiếp theo là phần kiểm tra đơn giản, kiểm tra vốn từ vựng và sự phát âm. Bạn sẽ nhìn vào những từ in đậm và sự đoán nghĩa. Trò chơi này có lẽ sẽ hữu ích cho những ai thích sự thử thách trực tiếp và nhanh gọn.
Sự thử thách ở đây nhằm vào việc đưa ra 1 số chữ mà bạn sẽ phải lật chúng lại để đoán. Chẳng hạn như さ lật thành ち

Hãy thử nhìn vào ví dụ dưới đây để kiểm tra khả năng đọc hiểu của bạn với đáp án ngay bên dưới.

http://farm5.static.flickr.com/4056/4589548624_19393b31b8_o.jpg

Bài luyện tập nè :)

http://farm5.static.flickr.com/4046/4588959911_622e946cdb_o.jpg

私も練習を参加したい

わたし  tôi
あちって đằng kia
だいどころ nhà bếp
ちかてつ xe điện ngầm
テラス hiên nhà
シール tem
ソニック siêu âm
チベット Tây Tạng (Tibet) ???

Sayuri_chan
11-05-2010, 12:25 AM
私も練習を参加したい

わたし  tôi
あちって đằng kia
だいどころ nhà bếp
ちかてつ xe điện ngầm
テラス hiên nhà
シール tem
ソニック siêu âm
チベット Tây Tạng (Tibet) ???


Cảm ơn bạn đã tham gia ủng hộ topic này.
Về cơ bản là bạn trả lời đúng, chỉ nhầm 1 tí tẹo thôi.

Hôm nay Say sẽ post kết quả của bài luyện tập về trò chơi lật chữ nhé, lần lượt từ trên xuống:

1. わたし (Watashi): Tôi

2.あさって (Asatte): Ngày mốt, ngày kia

3.だいどころ (Daidokoro): Nhà bếp

4.ちかてつ (Chikatetsu): Tàu điện ngầm

5.テラス (Terasu): Dãy nhà, sân thượng; sân hiên; nền nhà cao (terrace)

6.ツール (Tsuru): Dụng cụ (Tool)

7.ソニック (Sonikku): (thuộc) âm thanh (sonic)

8.チベット (chibetto): Tây Tạng (Tibet)

Sayuri_chan
12-05-2010, 01:06 AM
Lợi ích của việc luyện giọng là giúp bạn có được giọng nói giống như người bản xứ. Tất nhiên bạn có thể áp dụng ngay khi bắt đầu đàm thoại. Bạn thử đọc theo hướng dẫn sau:

・ Nama mugi - なまむぎ --> lúa sạch sống.
・ Nama gome - なまごめ --> gạo sống.
・ Nama tamago - なまたまご --> trứng sống.

・ Aka pajama - あかパジャマ --> Bộ đồ ngủ đỏ
・ Ki pajama - きパジャマ --> Bộ đồ ngủ vàng.
・ Cha pajama - ちゃパジャマ --> Bộ đồ ngủ nâu.

Sayuri_chan
16-05-2010, 11:27 PM
Trò chơi đoán ô chữ thực sự có tác dụng gấp ba lần những bài tập thông thường. Trước hết bạn phải hiểu cụm từ gợi ý, sau đó mới có thể đoán chữ và cuối cùng bạn còn phải viết chữ đúng vào ô.
Bây giờ bạn hãy thử vận may với những ô chữ trong bài này nhé. Chữ thứ nhất đx được thử đoán giùm các bạn rồi đó :)

Gợi ý tiếng Nhật theo hàng dọc
↑(縦の鍵 - Tate no Kagi – Hàng dọc)

1. フレンドの日本語 (Furendo no nihongo)

5.毎日の出来事の記録 (Mainichi no dekigoto no kiroku.)

7.ヒットラーが党首 (Hittoraa ga toushu.)

8.他の国から来た人 (Hoka no kuni kara kita hito.)

Gợi ý tiếng Nhật theo hàng ngang
→(横の鍵 – Yoko no Kagi – Hàng ngang)

1. 一番近い両横 (Ichiban chikai ryouyoko.)

2. きれいな肌の例えに使われる日本の 食 べ物 (Kirei na hada no tatoe ni tsukawareru nihon no tabemono.)

3. 地域を平面のした物(世界xx、日 本 xxなど) (Chiiki wo heimen no shita mono (sekai xx, nihon xx nado))

4. 洋服のえりにピンでとめるもの (Youfuku no eri ni pin de tomeru mono.)

5. 1位の次 (Ichi no tsugi.)

6. 銀メダルの上はxxメダル (Gin medaru no ue wa xx medaru.)


http://farm5.static.flickr.com/4048/4656206185_430bbd01d4_b.jpg

Sayuri_chan
01-06-2010, 01:22 AM
Haizzzzzz, buồn quá đi mất thôi, chả có bạn nào giải ô chữ đưa ra cả:crybaby:
Thôi đành vậy, để topic không bị mốc meo lên thì bữa nay Say gửi đáp án vậy :-?


* Gợi ý tiếng Nhật theo hàng dọc
(1) Người bạn theo tiếng Nhật
(5) Ghi lại việc đã làm hàng ngày
(7) Hitler là quốc trưởng của nước này
(8) Người đến từ 1 nước khác.

* Gợi ý tiếng Nhật theo hàng ngang
(1) Nơi ở sát bên bạn
(2) Món ăn thường được so sánh với làn da đẹp
(3) Đồ vật thể hiện khu vực trên mặt phẳng
(4) Vật đeo vào cổ áo
(5) Sau thứ nhất
(6) Trên huy chương bạc là...


http://farm5.static.flickr.com/4016/4656835624_15ca27f03c_b.jpg

Từ mới
1. ともだち (Tomodachi): bạn
2.にっき (Nikki): Nhật ký
3.ナチ (Nachi): Đức quốc xã
4.がいじん (Gaijin): Người nước ngoài
5.となり (Tonari): Bên cạnh
6.もち (Mochi): Bánh dày
7.ちず (Chizu): Bản đồ
8.バッジ (Bajji): Quân hàm
9.にい (Nii): Đứng nhì
10.きん (Kin): Vàng.

xaula
01-06-2010, 11:45 AM
xaula đã có giải rồi, sai hai chỗ : nachi và bajjin.. vì không biết hai từ vựng này, cho nên không post lên được... hik

thôi gomen Say nha, Say cho đề khác đi, xaula sẽ cố gắng :)

bienxanhcstd
13-06-2010, 10:39 AM
小百合ちゃん。やりがとう。これ、 に立つと思うわ!おもしろいし。今 でちょっとしか知らないの。わざわ ざ みんなにアップしてくれて助か んだ。ありがとう。これからもよろ くね!
PS: あ、これ「餅(もち)」って" Bánh chưng" じゃないでしょう?"Bánh dày" ですよね。日本に"bánh chưng"がないと思うし、たとえあっても (ベトナムの見たいなら)「Món ăn thường được so sánh với làn da đẹp」って信じられない、病者の肌 たいと思うわ^^。ね!小百合ちゃ 。そして「日本酒党 (kuishin-bou)」って”nihonshu-tou"だね。間違い入力のせいだったの? ^じゃ、またアップのを楽しみにし る。

Sayuri_chan
13-06-2010, 02:38 PM
あ、これ「餅(もち)」って" Bánh chưng" じゃないでしょう?"Bánh dày" ですよね。
日本に"bánh chưng"がないと思うし、たとえあっても (ベトナムの見たいなら)
「Món ăn thường được so sánh với làn da đẹp」って信じられない、
病者の肌見たいと思うわ^^。ね! 百合ちゃん。
そして「日本酒党 (kuishin-bou)」って”nihonshu-tou"だね。間違い入力のせいだったの? ^
じゃ、またアップのを楽しみにして 。

Hi hi, cảm ơn bạn nhé. Say không để ý lúc type :)
Trong đầu cứ nghĩ đến cụm "bánh chưng, bánh dày" thế nên là gõ luôn vào :p

SuHams
06-12-2010, 01:52 AM
Hông post nữa hả :(

tonydung
08-01-2011, 12:18 PM
ホームページ製作 (http://ds-b.jp/)
ホームページ制作 (http://ds-b.jp/)
ホームページ作成 (http://ds-b.jp/)
ホームページ作成ソフト (http://ds-b.jp/)
ホームページセミナー (http://ds-b.jp/)
CMS (http://ds-b.jp/)
ビジネスブログ (http://ds-b.jp/)

kokomilk
10-02-2011, 08:50 PM
Cái mở nắp chai rượu (wain wo akeru tame no mono)
Thiết bị để thở dưới nước (Umi no naka de iki wo suru tame no mono)

Bạn có thể giải thích rõ hơn về cấu trúc "tame" này ko, hình như hơi khác với cấu trúc "tameni" chỉ "mục đích"?

Sayuri_chan
10-02-2011, 09:37 PM
Bạn có thể giải thích rõ hơn về cấu trúc "tame" này ko, hình như hơi khác với cấu trúc "tameni" chỉ "mục đích"?

Nó vẫn là tame chỉ mục đích như "tame ni" bạn ạ. Người ta sử dụng "tame" như 1 danh từ.
Cấu trúc chỉ mục đích được học ở sơ cấp 2 Minna no nihongo, do vế sau là 1 hành động để thực hiện mục đích đặt trước "tame", nên đi sau "tame" là trợ từ "ni".
Còn trong câu Cái mở nắp chai rượu (wain wo akeru tame no mono) thì "mono" là danh từ, vậy nên theo sau tame là "no".
Câu này cũng có thể viết thành Wain wo akeru tame ni tsukau mono (Vật được sử dụng để mở rượu)
Đấy là cách Say nghĩ và Say hiểu như thế. Hi vọng là giúp được bạn ít nhiều ^^

trata
18-04-2011, 05:45 PM
Sury chan oi, topic hay qua sao Surychan khong pót tiep?!

trangkoala
31-07-2011, 08:30 AM
sury chan ơi bạn hướng dẫn tiếp đy,t thấy các bài viết of bạn đều rất hay mà

anhtuan261
23-03-2013, 03:11 AM
còn nữa không bạn ơi