PDA

View Full Version : !^^ Một vài bí kíp bỏ túi khi làm việc cùng người Nhật ^^! (No.9)



Sayuri_chan
30-08-2010, 10:41 PM
Ây da, nếu bạn có hứng thú làm việc cùng với người Nhật thì 1 vài bí quyết nhỏ sau đây có thể sẽ giúp bạn.
Điều quan trọng là gì? Bạn phải nhớ và vận dụng chúng đúng thời điểm và hoàn cảnh nhé.

Điều thứ nhất
Nói đơn giản là " Lời nói gió bay" (言う言葉は風と一緒に飛んで行くよ - Iu kotoba wa kaze to issho ni tonde iku yo)

Ý nghĩa của bí kíp này được giải thích như thế này nè:

・仕事の上に、条件を確認する時、 ール又は紙を残すこと。あれこれ論 るよりも証拠を示し物事を明らかに ること。
(Shigoto no jou ni, jouken wo kakunin suru toki, mee-ru mata wa kami wo nokosu koto. Arekore ronjiru yori mo shouko wo shimeshi, monogoto wo akiraka ni suru koto): Trong công việc, những điều kiện đã trao đổi cần phải được lưu lại bằng văn bản, giấy tờ.

Tại sao lại như thế?
両側が合意したことを紙に残さない 、その後勘違い、忘れ等を発生した 合は検証出来ません。
(Ryougawa ga goui shita koto wo kami ni nokosanai to, sono ato kanchigai, wasure nado wo hassei shita baai wa kenshou dekimasen): Các vấn đề 2 bên đã trao đổi nếu không được lưu lại trên giấy tờ thì sau này sẽ dẫn đến sự nhầm lẫn, lãng quên… việc đúng sai không thể kiểm chứng được.

Sayuri_chan
31-08-2010, 10:45 PM
Bí kíp thứ 2
Một sự bất tín vạn sự bất tin. (一回の不信は一万回の不信になる - ikkai no fushin wa ichimankai no fushin ni naru)

意味説明

・約束した事を守ることがお客さん 信用させる。
(Yakusoku shita koto wo mamoru koto ga o-kyaku-san wo shinyou saseru)
Cần phải làm cho khách hàng tin tưởng vào những gì mình đã hứa.

・Grで仕事をする時、決まったGrの約 を一人一人が必ず守ること。
(Gr. de shigoto wo suru toki, kimatta Gr. no yakusoku wo hitori hitori ga kanarazu mamoru koto)
Khi làm việc theo nhóm cũng vậy, cần phải đảm bảo đúng những quy định mà nhóm đã đề ra.

なぜ?(説明)

・お客さんとの約束を守らないと、 頼を失う=>仕事がなくなる。
(O-kyaku-san to no yakusoku wo mamoranai to, shinrai wo ushinau => shigoto ga naku naru)
Nếu không giữ lời hứa với khách hàng thì sẽ bị mất lòng tin
=> khách hàng không mua hàng nữa
=> mất việc.

Sayuri_chan
01-09-2010, 10:59 PM
Bí kíp thứ 3

Nói có sách, mách có chứng (言う事は本の通りに、報告は証拠を って - Iu koto wa hon no toori ni houkoku wa shouko wo motte)

Phân tích ra thì nó có nghĩa như thế này nè: Trong công việc khi cần trao đổi, giải thích về một vấn đề gì thì cần phải chuẩn bị, đưa ra những căn cứ, hoàn cảnh liên quan để người nghe dễ hiểu. (仕事上で何か説明が必要時必ず根拠 背景を準備する。- Shigoto jou de nani ka setsumei ga hitsuyou toki kanarazu konkyo, haikei wo junbi suru.)

Tại sao phải nhớ điều này? Các vấn đề hai bên đã trao đổi hay giải thích, nếu thiếu đi những căn cứ, bối cảnh liên quan cụ thể thì sẽ dẫn đến việc làm coi như vô nghĩa. (根拠、背景を説明出来ないと自分の る仕事の意味が無い事と同じ。- Konkyo, haikei wo setsumei deki nai to, jibun no yaru shigoto no imi ga nai koto to onaji)

Sayuri_chan
02-09-2010, 04:19 PM
Trong khi thiên hạ đổ xô ra đường đi chơi thì Say lại chọn giải pháp nằm nhà lướt web :-s và nghiền ngẫm về mấy cái điều bị bắt phải nhớ này :(

Đến bí kíp thứ 4 rồi nè
Tích cực kiểm tra sẽ có kết quả tốt (ちゃんとチェックすると良い結果が 出 る - Chanto checkku suru to yoi kekka ga deru)

意味: Thường xuyên kiểm tra quá trình làm việc để biết được kết quả có làm việc có đúng với yêu cầu hay không.

・担当者はタイムリーに報告する。 (Tantousha wa taimurii ni houkoku suru)
Người chịu trách nhiệm thì phải báo cáo kịp thời.

・リーダーは部下の事をいつも把握 る。 (Riidaa wa buka no koto wo itsumo haaku suru)
Trưởng nhóm thì lúc nào cũng phải nắm được những vấn đề của nhân viên dưới quyền mình.

・相手とのコミュニケーションを常 実施する事。
(Aite to no communication wo tsune ni jisshi suru koto)
Luôn luôn thực hiện giao tiếp với đối tác.


なぜ? Nếu không làm như vậy thì không biết mình có làm đúng so với yêu cầu hay không; và nếu rất gần kỳ hạn mới nhận ra sai sót và tìm đối sách thì quá muộn => bản thân mình sẽ bị thiệt thòi.

そうしないとアウトプット内容が違 たり、無駄が発生する=>納期が守 ない、自分が損する。
(Sou shi nai to, output naiyou ga chigattari, muda ga hassei suru
=> nouki ga mamoranai, jibun ga sonsuru)

Sayuri_chan
03-09-2010, 09:23 PM
Hôm nay khi mà 1 cơ số thiên hạ được nghỉ đi chơi đó đây thì Say vẫn phải đi làm :(
Mà việc còn bị giao nhiều hơn mọi khi chứ :((
Ấm ức, vừa làm vừa nghĩ đến câu Chúng ta không phải là cái máy(我々人生は機会ではない - wareware jinsei wa kikai dewa nai)
Và đấy cũng là bí kíp thứ 5 cần phải nhớ :p

意味:

・ 言われた事だけをやるのではなくち んと考えて行動する。
(Iwareta koto dake wo yaru no dewa naku, chanto kangaete koudou suru)
Không phải chỉ làm theo những gì được chỉ thị,
chúng ta cần phải suy nghĩ trước khi hành động.

・ 問題の本質が解れば適切な判断が出 、正しい解決方法を選択出来る.
(Mondai no honshitsu ga wakareba tekisetsu na handan ga deki,
tadashii kaiketsu houhou wo sentaku dekiru)
Khi nắm được bản chất của vấn đề sẽ giúp ta có hướng phán đoán chính xác
và có phương pháp giải quyết phù hợp.

なぜ?

・問題発生した際にすぐ対策が出来 い、対策方法も正しくないです.
(Mondai hassei shita sai ni sugu taisaku ga dekinai,
taisaku houhou mo tadashikunai desu)
Nếu không nắm được bản chất của công việc
thì khi phát sinh vấn đề sẽ không biết cách giải quyết.

Sayuri_chan
06-09-2010, 01:18 AM
魚の代わりに釣竿を渡しなさい (Sakana no kawari ni tsurizao wo watashi nasai)


意味
・ Không đưa câu trả lời ngay, mà gợi ý, hướng dẫn cách tự tìm câu trả lời.
(答えをあげるのではなく、仕事のや 方を教える)
(Kotae wo ageru no dewa naku, shigoto no yari-kata wo oshieru)

・ Nâng cao phương pháp hướng dẫn, chỉ bảo.
(リーダー・経験者の教え方も向上)
(Leader * keikensha no oshie-kata mo koujou)

なぜ?
・ Ỷ lại, thiếu tinh thần học hỏi
(自らの勉強意欲が無い --> リーダーに頼ってしまう)
(Mizukara no benkyou iyoku ga nai --> leader ni tayotte shimau)

・ Nếu không thực hiện thì chúng ta sẽ không bao giờ có thể tự làm được.
(そうしないといつまで経っても自分 仕事をすることが出来ない。)
(Sou shinai to itsu made tatte mo jibun de shigoto wo suru koto ga deki nai)

Sayuri_chan
10-09-2010, 10:42 PM
Cái nì mới thú vị nhá, Say thích thú ngay từ cái tên cơ mà ;;)

Nồi nào úp vung nấy (鍋によってふたが違います - Nabe ni yotte futa ga chigaimasu)


意味

・ Với mỗi người thì cách suy nghĩ, khả năng chuyên môn cũng như nhận thức là khác nhau
nên khi giải thích cần có phương pháp phù hợp.
(人によって考え方や、専門の知識な が異なりますので説明者はそういう 事を考慮する必要があります)
(Hito ni yotte, kangae-kata ya senmon no chishiki nado ga kotonarimasu node
setsumeisha wa souiu koto wo kouryo suru hitsuyou ga arimasu)

なぜ?

・ Nếu không làm vậy sẽ mất rất nhiều thời gian mà không đạt được kết quả như mong muốn.
(そうしないと時間が掛かるばかりで 成果があまりありません。)
(Sou shinai to jikan ga kakaru bakari de, seika ga amari arimasen)

Sayuri_chan
31-10-2010, 07:05 PM
8. Một cây làm chẳng nên non (一本の木は山にならない)
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. (三本の木は高い山になる)


意味
・ Thành quả mà 1 người làm ra là rất nhỏ bé, nhưng nếu 1 tập thể cùng đồng lòng,
đoàn kết thì sẽ đạt được thành quả lớn hơn rất nhiều.
(一人だけだと出来る事が少ないがGr 一致団結だと大きな成果が得られる )
(Hitori dake dato dekiru koto ga sukunai ga group no itchi danketsu da to
ookina seika ga erareru)

なぜ?(説明)
・Hoạt động theo nhóm không tốt thì sẽ không hiệu quả
+ Khi có cách làm hay thì không nên giữ cho riêng mình
mà cần phổ biến rộng rãi cho mọi người biết để cùng nâng cao hiệu quả công việc.
+ Thông tin nếu được quản lý 1 cách khoa học thì sẽ dễ sử dụng và hiệu quả công việc sẽ tốt.
+ Không làm như vậy thì cách giải quyết công việc hay chỉ có tác dụng
trong 1 phạm vi nhỏ hẹp, dẫn đến hiệu quả không cao.
・良いチームワークをやらないと効 が出ない。(Yoi teamwork wo yaranai to seika ga denai)
+ 効率が良いやり方が解ったら個人的 持つではなく、速やかに回りに展開 る⇒効率が良い。
(kouritsu ga yoi yarikata ga wakattara kojin teki ni motsu dewa naku
hayaka ni mawari ni tenkai suru --> kouritsu ga ii)
+ 共有情報をキチント管理して皆使い い様にする⇒使い易い、効率が良い
(Kyouyuu jouhou wo kichinto kanri shite mina tsukai yasui youni suru
--> tsukai yasui kouritsu ga ii.)
+ そうしないと、仕事が狭い範囲しか に立たないで効率が低いです。
(sou shinai to, shigoto ga semai hani shika yaku-ni-tatanai de kouritsu ga hikui desu)

Sayuri_chan
27-01-2011, 11:45 PM
9. Chỉ thị phải rõ ràng cụ thể cho cấp dưới (部下には明確、具体的な指示を)
(buka ni wa meikaku, gutaiteki na shiji wo)

意味
・Chỉ thị rõ ràng, cụ thể sẽ giúp người nghe hiểu hết ý muốn truyền đạt.
・はっきり、明確な指示をすると、 け側が簡単にすべて理解出来る様に る。
(hakkiri, meikaku na shiji wo suru to, ukegawa ga kantan ni subete rikai dekiru you ni naru)

なぜ?
・Nếu không có chỉ thị rõ ràng thì người thực hiện công việc đó sẽ gặp nhiều khó khăn, không hiểu hết dụng ý của người nói. Vì vậy sẽ làm theo ý hiểu của mình nên sẽ tốn rất nhiều thời gian, thậm chí có thể đưa ra kết quả không đúng như mong muốn.
・曖昧な指示をすると仕事を実行す 側が困るし、勝手な判断で行うと時 が掛かるし、場合によって出した結 果は期待に添えない。
(aimai na shiji wo suru to shigoto wo jikkou suru gawa ga komaru shi, katte na handan de okonau to jikan ga kakaru shi, baai ni yotte dashita kekka wa kitai ni soenai)