Ở Nhật, hôm nay là ngày gì?? .·´¯`·.·♩ •♬✿ (Update: Ngày 12 tháng 4)
Mình định lập topic này vào ngày đầu năm mới mà bị vỡ kế hoạch thôi thì bắt đầu từ hôm nay vậy, về 3 ngày trước thì hẹn 1 năm nữa
Mục đích của topic này là giới thiệu đến các bạn ý nghĩa của từng ngày trong năm ở Nhật. Mỗi ngày ở Nhật đều là một ngày lễ, một ngày kỷ niệm, tưởng nhớ đến những sự kiện trong quá khứ hay thông báo một khởi đầu mang tính thường niên. Thực tế là ngày nay, nhiều người không còn để tâm đến những ngày bình thường như thế nữa, thậm chí những người Nhật trẻ còn không biết ngày hôm nay là ngày gì và ý nghĩa của nó.
Ngày 1 tháng 1 - 1月1日:
Ngày 2 tháng 1 - 1月2日:
Ngày 3 tháng 1 - 1月3日: Ngày 4 tháng 1 - 1月4日:
✿ Tết Nguyên Tiêu
✿ Tết Thượng Nguyên
✿ Kỷ niệm ngày thành lập Sở cảnh sát Tokyo
✿ Mùa thu hoạch dâu tây
✿ Ngày cổ áo Han-eri
✿ Ngày rửa tay
✿ Ngày quyên góp thực phẩm đóng hộp
Ngày 16 tháng 1 - 1月16日:
Ngày 17 tháng 1 - 1月17日:
Ngày 18 tháng 1 - 1月18日:
Ngày 19 tháng 1 - 1月19日:
Ngày 20 tháng 1 - 1月20日: Ngày 21 tháng 1 - 1月21日:
✿ Ngày email
✿ Ngày xảy ra tai nạn trên núi Hakkōda
✿ Ngày hạnh nhân
✿ Ngày 123
Ngày 24 tháng 1 - 1月24日:
Ngày 25 tháng 1 - 1月25日:
Ngày 26 tháng 1 - 1月26日:
Ngày 27 tháng 1 - 1月27日:
Ngày 28 tháng 1 - 1月28日:
Ngày 29 tháng 1 - 1月29日:
Ngày 30 tháng 1 - 1月30日:
Ngày 31 tháng 1 - 1月31日:
Ngày 1 tháng 2 - 2月1日:
Ngày 2 tháng 2 - 2月2日:
Ngày 3 tháng 2 - 2月3日:
Ngày 4 tháng 2 - 2月4日:
Ngày 5 tháng 2 - 2月5日:
Ngày 6 tháng 2 - 2月6日:
Ngày 7 tháng 2 - 2月7日:
Ngày 8 tháng 2 - 2月8日:
Ngày 9 tháng 2 - 2月9日:
Ngày 10 tháng 2 - 2月10日:
Ngày 11 tháng 2 - 2月11日:
Ngày 12 tháng 2 - 2月12日:
Ngày 13 tháng 2 - 2月13日:
Ngày 14 tháng 2 - 2月14日:
Ngày 15 tháng 2 - 2月15日:
Ngày 16 tháng 2 - 2月16日:
Ngày 17 tháng 2 - 2月17日:
Ngày 18 tháng 2 - 2月18日:
Ngày 19 tháng 2 - 2月19日:
Ngày 20 tháng 2 - 2月20日:
Ngày 21 tháng 2 - 2月21日:
Ngày 22 tháng 2 - 2月22日:
Ngày 23 tháng 2 - 2月23日:
Ngày 24 tháng 2 - 2月24日:
Ngày 25 tháng 2 - 2月25日:
Ngày 26 tháng 2 - 2月26日:
Ngày 27 tháng 2 - 2月27日:
Ngày 28 tháng 2 - 2月28日:
Ngày 1 tháng 3 - 3月1日:
Ngày 2 tháng 2 - 3月2日:
Ngày 3 tháng 3 - 3月3日:
Ngày 4 tháng 3 - 3月4日:
Ngày 5 tháng 3 - 3月5日:
Ngày 6 tháng 3 - 3月6日:
Ngày 7 tháng 3 - 3月7日:
Ngày 8 tháng 3 - 3月8日:
Ngày 9 tháng 3 - 3月9日:
Ngày 10 tháng 3 - 3月10日:
Ngày 11 tháng 3 - 3月11日:
Ngày 12 tháng 3 - 3月12日:
Ngày 13 tháng 3 - 3月13日:
Ngày 14 tháng 3 - 3月14日:
Ngày 15 tháng 3 - 3月15日:
Ngày 16 tháng 3 - 3月16日:
Ngày 17 tháng 3 - 3月17日:
Ngày 18 tháng 3 - 3月18日:
Ngày 19 tháng 3 - 3月19日:
Ngày 20 tháng 3 - 3月20日:
Ngày 21 tháng 2 - 3月21日:
Ngày 22 tháng 3 - 3月22日:
Ngày 23 tháng 3 - 3月23日:
Ngày 24 tháng 3 - 3月24日:
Ngày 25 tháng 3 - 3月25日:
Ngày 26 tháng 3 - 3月26日:
Ngày 27 tháng 3 - 3月27日:
Ngày 28 tháng 3 - 3月28日:
Ngày 29 tháng 3 - 3月29日:
Ngày 30 tháng 3 - 3月30日:
Ngày 31 tháng 3 - 3月31日:
✿ Ngày Luyện tập
✿ Ngày Đăng ký Thông báo Bất động sản
✿ Kỉ niệm ngày luật Phúc lợi Trẻ em được thực hiện
✿ Kỷ niệm ngày thi hành luật Phòng chống Mại dâm
✿ Ngày Giao dịch Trực tuyến
✿ Ngày Móc khóa di động
Ngày 2 tháng 4 - 4月2日:
Ngày 3 tháng 4 - 4月3日:
Ngày 4 tháng 4 - 4月4日:
Ngày 5 tháng 4 - 4月5日:
Ngày 6 tháng 4 - 4月6日:
Ngày 7 tháng 4 - 4月7日:
Ngày 8 tháng 4 - 4月8日:
Ngày 9 tháng 4 - 4月9日:
Ngày 10 tháng 4 - 4月10日:
Ngày 11 tháng 4 - 4月11日:
Ngày 12 tháng 4 - 4月12日:
Ngày 13 tháng 4 - 4月13日:
Ngày 14 tháng 4 - 4月14日:
Ngày 15 tháng 4 - 4月15日:
Ngày 16 tháng 4 - 4月16日:
Ngày 17 tháng 4 - 4月17日:
Ngày 18 tháng 4 - 4月18日:
Ngày 19 tháng 4 - 4月19日:
Ngày 20 tháng 4 - 4月20日:
Ngày 21 tháng 4 - 4月21日:
Ngày 22 tháng 4 - 1月22日:
Ngày 23 tháng 4 - 4月23日:
Ngày 24 tháng 4 - 4月24日:
Ngày 25 tháng 4 - 4月25日:
Ngày 26 tháng 4 - 4月26日:
Ngày 27 tháng 4 - 4月27日:
Ngày 28 tháng 4 - 4月28日:
Ngày 29 tháng 4 - 4月29日:
Ngày 30 tháng 4 - 4月30日:
Ngày 31 tháng 4 - 4月31日:
(★) Là những ngày lễ thay đổi theo năm.
*Nhấn vào link liên kết ở ngày tháng để xem chi tiết.
thay đổi nội dung bởi: A Châu, 01-04-2014 lúc 04:17 AM
✿ Kankōchō goyōhajime (官公庁御用始め): Ngày các văn phòng chính phủ bắt đầu làm việc trong năm mới.
Từ năm 1873 (năm Minh Trị thứ 6), chính phủ Nhật Bản qui định các văn phòng chính phủ được nghỉ Tết từ ngày 29.12 đến hết ngày 03.01 và bắt đầu làm việc lại từ mùng 4. Nếu mùng 4 rơi vào thứ Bảy hoặc CN thì ngày làm việc đầu năm sẽ dời sang thứ Hai.
✿ Ishi no Hi (石の日): Ngày của Đá
Chơi chữ: 1月4日 --> 1 = i(chi), 4 = shi, ishi nghĩa là đá.
Người Nhật tin rằng, vào ngày này nếu chạm tay vào tượng đá sẽ có thể biến ước mơ thành hiện thực
Vào ngày này, những người theo đạo Phật ở Nhật Bản tâm niệm nếu chạm tay vào đá (tượng địa tạng Jizo, kì lân đá komainu, bia mộ...) và ước thì điều ước sẽ thành hiện thực.
Chơi chữ: 1月5日 --> 1 = i(chi), 5 = go, igo nghĩa là cờ vây.
Igo no Hi là ngày được chính Viện Cờ Vây Nhật Bản lựa chọn
Cờ vây xuất hiện ở Nhật vào thế kỷ VII và trở nên phổ biến vào đầu thế kỷ XIII. Người Nhật thật sự rất thích cờ vây. Theo thống kê, trong năm 2013 ở Nhật có khoảng 6 triệu người yêu thích cờ vây, trong đó các bé ở độ tuổi dưới 10 chiếm 11.8% và các cụ trên 60 chiếm 8.1%.
Chơi chữ: 1月5日 --> 1 = ichi, 5 = go, ichigo nghĩa là dâu tây.
"Thế hệ dâu tây" là từ chỉ các nam sinh, nữ sinh ở độ tuổi 15. Đây là độ tuổi quan trọng với nhiều quyết định ảnh hưởng đến tương lai của các em. Chế độ giáo dục bắt buộc ở Nhật là từ 6 đến 15 tuổi. Hết cấp trung học cơ sở, các em có quyền quyết định chọn học nghề hay tiếp tục lên trung học phổ thông. Vào ngày này, các em thuộc "thế hệ dâu tây" sẽ nhận được nhiều lời động viên, khuyến khích từ mọi người để có thêm tinh thần vượt qua nhiều kỳ thi khó khăn trước mắt.
Đây là thời điểm các em học sinh ở độ tuổi 15 phải đối mặt với nhiều kỳ thi quan trọng
✿ Tsumugi no Hi (紬の日): Tsumugi là trang phục dành cho tầng lớp nông dân và thường dân
Ngày Tsumugi no Hi được tổ chức đầu tiên vào năm 1978 (năm Shōwa 53) tại thành phố Amani. Vào ngày này, người dân ở Amani sẽ mặc tsumugi và tham gia các hoạt động quảng bá cho ngành công nghiệp chủ chốt của thành phố.
Người dân Amani trong ngày lễ quan trọng của thành phố
Chơi chữ: 1月6日, 1 = ichi, 6 = roku, iro nghĩa là màu sắc.
Đây là một ngày ý nghĩa với những người có công việc liên quan đến màu sắc như hội họa, thời trang, trang trí nội thất hay công việc in ấn trong các công ty quảng cáo... Ở Nhật, phối màu cũng là một nghề phổ biến (gọi là karākodinētā - カラーコディネーター). Vào ngày này, các bảo tàng trong nước sẽ ưu tiên triển lãm những tác phẩm mang chủ đề màu sắc.
Về những từ chỉ màu sắc, ngày xưa, người Nhật thường dùng màu cây cỏ, những gì sẳn có trong tự nhiên để đặt tên cho màu, ví dụ như momoiro (màu trái đào) là màu hồng, daidaiiro (màu của cam - chanh) là màu cam, chairo (màu nước trà) là màu nâu, v.v... Hiện tại thì pinku (hồng) hay orenji (cam) được sử dụng nhiều hơn.
✿ Kēki no Hi (ケーキの日): Kỉ niệm ngày chiếc bánh kem đầu tiên xuất hiện ở Nhật Bản.
Ngày này năm 1879 (năm Minh Trị 12), tiệm bánh ngọt nổi tiếng toàn quốc Ueno Fūgetsudō làm ra chiếc bánh ngọt phong cách phương Tây đầu tiên ở Nhật Bản.
Ueno Fūgetsudō, ảnh chụp vào thời Minh Trị
Lịch sử của Fūgetsudō (Phong Nguyệt Đường) bắt đầu từ những năm 1747. Với mong muốn làm ra những chiếc bánh ngọt ngon nhất Edo, Ōsumi Kiuemon đã lập nên Ueno Fūgetsudō, trải qua 260 năm cha truyền con nối, hiện Fūgetsudō có rất niều chi nhánh khắp nước Nhật và chủ yếu tập trung ở Ueno, Tokyo và Kobe.
✿ Lễ ra quân đầu năm của đội cứu hỏa Tokyo (東京消防庁出初め式)
Đây là một nghi thức thường niên được tổ chức rất quy mô của lính cứu hỏa Tokyo. Xem chi tiết về buổi lễ này ở đây.
✿ Muika Toshikoshi (六日年越し): Đêm giao thừa thứ 6
Người Nhật ăn Tết trong 7 ngày, nên hôm nay gọi nôm na là đêm giao thừa thứ 6, là đêm cuối cùng của những điều cũ kĩ còn sót lại. Xem thêm những phong tục trong ngày Tết ở Nhật và ý nghĩa số 7 ở Nhật tại đây.
✿ Nanakusa (七草) và Nanakusa Gayu (七草粥): 7 loại rau củ và món cháo sáng mùng 7 Tết
7 là con số may mắn luôn gắn liền với những sự kiện quan trọng trong đời sống tâm linh của người Nhật. Như đã chia sẻ, người Nhật ăn Tết trong vòng 7 ngày, vào sáng mùng 7, theo truyền thống người Nhật thường ăn một loại cháo đặc biệt được nấu từ 7 loại rau củ gọi là nanakusa-gayu. Tục lệ này đã có từ thời Heian, về ý nghĩa thì mời các bạn xem lại ở topic Số 7 may mắn của người Nhật
Thất thảo
7 loại rau củ mùa xuân
Ảnh
Cách gọi
cũ
Cách gọi
hiện tại
Tên
tiếng Việt
seri
(芹)
seri
cần nước
nazuna
(薺)
nazuna
hay penpengusa
rau tề
gogyō
(御形)
hahakogusa
lá khúc
hakobera
(繁縷)
hakobe
cây thảo anh
hotokenoza
(仏の座)
koonitabirako
cải cúc
suzuna
(菘)
kabu
củ cải tròn
suzushiro
(蘿蔔)
daikon
củ cải trắng
Công thức nấu nanakusa-gayu khá đơn giản, mời các bạn xem clip sau:
Tóm tắt:
Cắt nhỏ 7 nguyên liệu
Nấu cháo
Cháo gần nhừ thì thêm cá bào
Thêm muối hoặc dashi tùy khẩu vị
Nấu tiếp 5'
Cho 7 loại rau củ vào
Rau củ gần chín thì thêm mirin
Nấu đến khi đạt độ nhừ mong muốn
Ngày nay, nanakusa-gayu có khác so với truyền thống một tí, người ta thường thêm vào những nguyên liệu mà mình thích như kombu, mochi hay katsuobushi,v.v... thậm chí 7 loại rau củ theo truyền thống cũng được thay thế bởi những loại rau địa phương khác nhau, nhưng căn bản vẫn là 7 loại.
✿ Jinjitsu (人日): tiết đầu tiên trong Ngũ Tiết ở Nhật
Giới thiệu một chút về Ngũ Tiết:
Âm Hán
Ngày
Âm Nhật
Jinjitsu (人日) - Nhân Nhật
7/1
Nanakusa no sekku (七草の節句)
Jōshi (上巳) - Thượng Tị
3/3
Momo no sekku (桃の節句) hay Hina Matsuri (雛祭)
Tango (端午) - Đoan Ngọ
5/5
Ayame no sekku (菖蒲の節句)
Shichiseki (七夕) - Thất Tịch
7/7
Tanabata (七夕)
Chōyō (重陽) - Trùng Dương
9/9
Kiku no sekku (菊の節句)
Ảnh hưởng từ nền văn hóa Trung Quốc cổ đại, mùng 1 là ngày của gà, mùng 2 của chó, mùng 3 của lợn, mùng 4 của dê, mùng 5 của bò, mùng 6 của ngựa. Vào những ngày này người ta sẽ kiêng không sát sanh các loài vật tương ứng. Và mùng 7 là ngày của người: jinjitsu (人日). Vào ngày này sẽ không tử hình bất cứ phạm nhân nào.
✿ Tsume-kiri no Hi (爪切りの日): Ngày cắt móng tay
Đây được xem là thời điểm cắt móng tay hợp lí nhất trong năm mới. Người Nhật tin rằng, nếu ngâm móng tay vào nước dùng để rửa thất thảo trước khi cắt thì cả năm sẽ không bệnh tật. Giải thích khoa học một chút thì việc ngâm cho mềm móng giúp dễ cắt hơn.
✿ Heisei sutāto no Hi (平成スタートの日): Ngày bắt đầu thời kì Heisei
Ngày 7 tháng 1 năm 1989 (năm Chiêu Hòa 64) Thiên Hoàng Hirohito băng hà. Một ngày sau đó, con trai của ông, Thiên Hoàng Akihito lên nối ngôi lấy niên hiệu Heisei (平成 - Bình Thành). Đây là niên hiệu hiện tại ở Nhật.
Nhật Hoàng Akihito
Ban đầu, có 3 sự lựa chọn cho niên hiệu mới gồm 平成 - Heisei, 修文 - Shūbun và 正化 - Seika. Có nhiều ý kiến cho rằng, Shūbun và Seika có phiên âm romaji chữ cái đầu là S, giống với Shōwa nên cuối cùng mọi người nhất trí chọn Heisei.
Năm nay, năm 2014 là năm Heisei thứ 26. Xem thêm Cách qui đổi niên hiệu của Nhật sang lịch tây (topic trên mới update đến năm 2008, để quy đổi nhanh, bạn lấy 2 số cuối của năm dương lịch cộng 12 sẽ thành năm Heisei, vd 2014, 14+12=26).
✿ Shōbugoto no Hi (勝負事の日): Ngày của những trò chơi may rủi
Xuất phát từ câu Ichikabachika (一か八か) 1 hay là 8, có nghĩa đại loại như câu "được ăn cả, ngã về không" ở Việt Nam mình.
Có 1 tí liên quan nhẹ w-inds. có một bài tên là 1 or 8, lời bài hát vô cùng liên quan đến ngày này
✿ Iyahon no Hi (イヤホンの日): Ngày tai nghe
Chơi chữ: 1月8日, i(1)ya(8)hon là tai nghe.
Đây là ngày một website có tất cả mọi thứ về tai nghe được thành lập, website này tên là Iyahon NAVI.
Cặp jack cắm bảo vệ tai nghe mang thông điệp cám ơn ông bà
Xuất phát tên gọi của ngày này bắt đầu từ sự ra đi của một yokozuna vào năm 1795 (năm Kansei 7). Yokozuna là danh hiệu cao quý nhất của một sumo (còn gọi là hinoshita kaizan (日の下開山) ý đại khái là "thiên hạ vô địch").
Tanikaze Kajinosuke (1750-1795) là yokozuna thứ IV được phong tặng danh hiệu này, với 63 trận toàn thắng, ông trở thành huyền thoại bất bại trên mọi sàn đấu. Tưởng chừng như không gì có thể quật ngã được ông, thế nhưng trớ trêu thay, ông lại mất ở tuổi 44 vì dịch cúm.
Tượng đồng Tanikaze Kajinosuke
Ngày xưa, cúm là căn bệnh được xem là đại dịch kinh khủng nhất, không có thuốc trị và tốc độ lây nhiễm cực nhanh. Sau cái chết của Tanikaze Kajinosuke, người ta bắt đầu truyền miệng từ "kaze" trong Tanikaze để nói về đại dịch không đối thủ này.
✿ Tonchi no Hi (とんちの日): Nhắc về sự nhanh trí của thiền sư Ikkyū (tonchi nghĩa là lanh lợi, nhanh trí, giỏi ứng biến)
Chơi chữ: 1月9日, ik(1)kyu(9), Ikkyū hay Ikkyū Sōjun (Nhất Hưu Tông Huyền) là tên một vị thiền sư nổi tiếng của dòng thiền Lâm Tế.
Nhắc đến thông minh lanh lợi, người Nhật ai cũng nghĩ đến Ikkyū Sōjun (一休宗純 , 1394–1481), vị thiền sư nổi tiếng với nhiều giai thoại về sự ứng khẩu thông minh từ thuở nhỏ.
Tháng 12 năm 1985 (năm Chiêu Hòa 60), Cục Cảnh sát Quốc gia Nhật Bản ra quyết định về việc sử dụng số 110 là số điện thoại khẩn cấp gọi cảnh sát. Ngày 10/1 (1月10日) năm 1986 (năm Chiêu Hòa 61), quy định được chính thức áp dụng trên toàn quốc.
Trên thực tế, việc sử dụng số 110 đã bắt đầu từ nhiều năm trước. Năm 1948 (năm Chiêu Hòa 23), Tokyo đã sử dụng số 110 là số điện thoại khẩn cấp gọi cảnh sát, Osaka-Kyoto-Kobe sử dụng số 1110, Nagoya là 118 và nhiều số khác nhau tùy khu vực. Đến năm 1954 (năm Chiêu Hòa 29) thì thống nhất dùng số 110 cho toàn quốc.
Gọi 110 yêu cầu cảnh sát đến hiện trường và #9110 để được tư vấn các thắc mắc pháp lý
Liên quan: số cấp cứu và cứu hỏa là 119, cứu hộ trên biển là 118.
✿ Tōkaebisu (十日戎): Một trong những lễ hội cầu may của người Nhật
Đôi nét về Thần Ebisu (恵比寿): đây vị thần độc nhất có gốc ở Nhật trong Shichifukujin. Thần Ebisu có nguồn gốc từ biển, thần giúp cho người đi biển được an lành. Ở miền quê, vị thần này coi quản ruộng đồng. Ebisu được xem là vị thần được mến chuộng nhất trong bảy vị thần, nông gia và doanh gia xem Ebisu như thần hộ mạng.
Ngày 10 tháng 1 năm 1949 (năm Chiêu Hòa 24), công ty thực phẩm Fukuya ở Fukuoka lần đầu tiên tung ra thị trường đặc sản mentaiko (trứng cá tuyết). Trứng cá tuyết nhanh chóng được ưa chuộng ở Nhật Bản bởi chứa nhiều thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.
Những chủ đề đã được giới thiệu ở JPN thì mình xin phép không nhắc lại mà sẽ dẫn link đến bài chi tiết hơn ^^ Các bạn xem thêm bài giới thiệu về Mentaiko ở đây và một số recipe liên quan đã được post trong box Ẩm Thực.
Chơi chữ: chữ 干 trong từ 干瓢 (kampyō) được ghép từ 一(1) và 十 (10) mà thành.
* kampyō được làm từ quả thuộc họ bầu bí nên gọi là bí khô hay bầu khô gì cũng được.
Đây là đặc sản ở Tochigi. Người ta bào nhỏ 1 loại bí đặc biệt thành những sợi dài sau đó đem phơi nắng, thành phẩm gọi là kampyō. Kampyō là thực phẩm giàu chất xơ, có tác dụng chống béo phì và ngăn ngừa các chứng ung thư đường ruột.
Kampyō là một trong những nguyên liệu phổ biến trong bữa ăn của người Nhật mà thường thấy nhất là làm nhân sushi. Bạn chỉ cần ngâm kampyō trong nước cho đến khi mềm là dùng được.
✿ Sanmazushi no Hi (さんま寿司の日): Ngày sushi cá thu đao
Năm 2004, Hội Bảo tồn Sanmazushi thuộc tỉnh Mie lựa chọn ngày 10/1 là Sanmazushi no Hi để quảng bá cho sản phẩm của địa phương.
Cá thu đao (秋刀魚 - sanma)...
...và đặc sản sanmazushi
Ngày này hàng năm, đền Santa ở thành phố Kumano thuộc tỉnh Mie lại tổ chức một buổi lễ trang trọng dành riêng cho đặc sản sanmazushi của họ. Ngoài những nghi lễ theo truyền thống, người ta còn phục vụ nhiều suất sanmazushi cho du khách và người dân trong vùng.
✿ Itohiki Nattō no Hi (糸引き納豆の日) hay Ito no Hi (糸の日): Ngày Itohiki Nattō
Chơi chữ: i(1)to(10), ito nghĩa là sợi chỉ.
Đây không phải là ngày nói về sợi chỉ mà là về itohiki nattō hay chúng ta thường biết đến qua tên gọi chung chung là nattō. Giải thích một chút về nghĩa đen của tên gọi, là khi bạn dùng đũa gắp loại nattō này sẽ kéo thành những sợi dài như sợi chỉ nên gọi là itohiki nattō.
Có rất nhiều loại nattō khác nhau. Đầu tiên, nói về 2 nhóm chính là itohiki nattō và ji nattō. Trong đó, itohiki nattō lại phân làm 3 loại là marudaizu nattō, hikiwari nattō và goto nattō. Loại nattō người Nhật thường dùng nhất là marudaizu nattō và hikiwari nattō. Ngoài ra còn có những loại nattō được kết hợp từ nhiều loại ngũ cốc khác nhau chứ không chỉ riêng đậu nành.
Hôm nay là ngày Itohiki Nattō no Hi và người Nhật còn có ngày Nattō no Hi riêng vào mùng 10/7 nên các bạn đừng lẫn lộn nhé.
Cảm ơn bạn A Châu nhiều nhé. Hàng ngày ngóng các post của bạn trong topic này.
Thực sự khâm phục sự tìm hiểu và tổng hợp thông tin của bạn.
Cho Say tò mò chút xíu, bạn có trang tổng hợp gốc bằng tiếng Nhật của nó không?
Nếu được thì có thể share không nhỉ?
Bookmarks