So sánh sự khác biệt giữa bản tiếng Nhật và bản tiếng Anh của Final Fantasy VIII
Mấy nay ngồi chơi lại bản tiếng Nhật, thấy vài cái khác biệt, thử liệt kê xem...
I. Thay đổi tên
Khi chuyển ngôn ngữ từ tiếng Nhật sang Anh, nhà sản xuất cũng đã thay đổi nhiều cái tên trong game để cho quen thuộc với người Âu Mỹ hơn. Tên thì gồm có tên quái vật, tên Item, tên phép thuật, tên vũ khí và tên Limit break.
1.Tên quái vật
Ngoài một số tên quái vật có nghĩa như Sabotenda (Saboten trong tiếng Nhật nghĩa là xương rồng) khi chuyển sang tiếng Anh thì được dịch thành Cactuar, Cactrot thì còn có rất nhiều tên quái vật không có nghĩa (chắc vậy) cũng bị thay đổi. Chẳng hạn
Hedge Viper (J) được chuyển thành Anacondaur
Belhelmelhel (ベルへルメルヘル) được chuyển thành Belhelmel
Purinura (プリヌラ) được chuyển thành Blobra
Fokaroru chuyển thành Fastitocalon
Gomani và Doromani (hai bàn tay trái và phải của quái vật Vysage) được chuyển thành Lefty và Righty trong bản tiếng Anh.
Và còn nhiều trường hợp khác
Ngoài ra một số tên quái vật có nghĩa cũng bị thay đổi trong bản tiếng Anh
Life Forbidden --> Forbidden
Hau Lizard --> Geezard
Melt Dragon --> Hexadragon
Red Mouse --> Red Bat
Vân vân...
2. Tên phép thuật
Có khá nhiều tên phép được thay đổi trong bảng tiếng Anh
Gravide --> Demi
Gravija --> Gravity
Arise --> Full Life
Libra --> Scan
Levitate --> Float
Levitega --> Rapture
Vân vân
3. Tên GF
Hầu như tên các GF trong bảng tiếng Nhật được giữ nguyên trong bản tiếng Anh, trừ GF Glasya-Labolas (グラシャラボラス) được chuyển thành Doom Train.
4. Tên vũ khí
Vũ khí trong FF8 không nhiều, nhưng có nhiều cái tên được thay đổi ở bản tiếng Anh
Kiasutoreto --> Shear Trigger
Flametan --> Flame Saber
Lance of Slit --> Twin Lance
Punishment --> Crime & Penalty
Yumeka Maboroshika (nghĩa là "đây là giấc mộng hay ảo ảnh", một món vũ khí của Selphie) --> Strange Vision
5.Tên Limit Break
Valley --> Angle Wing
Head Shock --> Booya
Rush Punch --> Punch Rush
Invisible Moon --> Invincible Moon
Levitega --> Rapture
Grape Shot --> Scatter Shot
Wish Star --> Wishing Star
End of Heart --> Lion Heart
II. Thay đổi gameplay
+ Ở đĩa 3, viện nghiên cứu biển, sau khi đánh bại Bahamut đi xuống chỗ Ultima Weapon thì bạn phải đụng một trận đánh sau 2 bước đi trong bản tiếng Nhật. Nếu có ability Enc Half thì đụng trận sau 4 bước và nếu có Enc-None thì đụng sau 8 bước. Tuy nhiên sang phiên bản tiếng Anh thì nếu có Enc-None thì bạn không phải đụng trận nào.
+ Ở đĩa 1, chỗ hang lửa đánh GF Ifrit. Khi vào hang bạn được chọn thời gian từ 10 phút cho tới 40 phút. Trong bản tiếng Nhật thì sau khi đánh Ifrit đồng hồ vẫn còn chạy trong khi ở bản tiếng Anh chỉ cần hạ Ifrit là đã hết lo về thời gian.
+ Đầu đĩa 1 ở bản tiếng Anh luôn xuất hiện các menu hướng dẫn cách chơi, cách Junction trong khi ở bản tiếng Nhật thì không.
+ Trong bản tiếng Nhật, bạn không thể draw các GF trước đây bỏ sót ở lâu đài Ultimecia (đĩa 4) như ở bản tiếng Anh.
III. Loss in Translation
Dịch tức là phản! Bản tiếng Anh có rất nhiều đoạn hội thoại mang nghĩa mơ hồ và có khi xa hẳn nghĩa gốc trong bản tiếng Nhật. Có thời gian thì tôi sẽ thống kê những chỗ này sau.
IV. Những thay đổi lặt vặt khác
Ngoài những thay đổi dễ nhận biết trên, FF8 bản tiếng Anh còn khá nhiều thay đổi lặt vặt. Chẳng hạn ở đĩa 1, đài truyền hình Tiimber, trong bản tiếng Nhật, khi đi ngang qua cái TV to thì xuất hiện thông điệp "Get me back I am alive" của ma nữ bên ngoài không gian. Tuy nhiên thông điệp này không xuất hiện ở bản tiếng Anh.
Fujin và Raijin là hai đệ tử của Seifer, tên của họ trong tiếng Nhật nghĩa là thần gió và thần sét (Phong thần, Lôi thần). Trong bản tiếng Nhật, câu nói của Fujin luôn gọn lỏn với một từ Kanji. Còn trong bản tiếng Anh, câu nói của Fujin luôn được viết hoa.
V. Ngoài lề
Bạn có bao giờ gặp con quái vật này trong bản tiếng Anh không?
Con quái này thực sự tồn tại trong bản tiếng Nhật (tôi đụng độ nó khi hack dữ liệu của FF8). Nó tên là Dummy, phía sau lưng có hàng chữ "Gomenne" (xin lỗi nhé) và không bao giờ tấn công bạn. Hạ được nó mang lại một ít Exp và vài món Item như Potion.
Sử dụng phép Libra (Scan) lên Dummy thì chỉ thấy bảng chữ cái của tiếng Nhật: a i u e o ka ki ku ke ko...
Bookmarks